Điều kiện, diện tích tách thửa tối thiểu tại Vĩnh Long mới nhất

Ngày gửi: 13/01/2020 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL25550

Câu hỏi:

Quy định về điều kiện, diện tích tách thửa tối thiểu tại Vĩnh Long mới nhất. Tư vấn thủ tục tách sổ đỏ tại: Thành phố Vĩnh Long, Bình Minh, Bình Tân, Vũng Liêm,...

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam về điều kiện, diện tích tách thửa tối thiểu tại Vĩnh Long theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật đất đai khác, vui lòng liên hệ: 024.6294.9155 để được tư vấn – hỗ trợ!

Vĩnh Long cách Thành phố Hồ Chí Minh 135 km về phía Nam – tiềm năng cho các dự án đất phát triển. Tách thửa đất là nhu cầu khi chuyển nhượng đất, tặng cho, khi thực hiện đầu tư. Nhu cầu này càng tăng nên sẽ có nhiều thắc mắc cần giải đáp tách thửa tại Vĩnh Long như thế nào? Diện tích tách thửa bao nhiêu? Mỗi tỉnh thành điều kiện tách thửa sẽ khác nhau, Vĩnh Long cũng không ngoại lệ. Sau đây, Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam sẽ tư vấn cho các bạn về điều kiện, diện tích tách thửa tối thiểu tại Vĩnh Long mới nhất.

* Cơ sở pháp lý:

Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ngày 19 tháng 04 năm 2016;

Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ngày 12 tháng 01 năm 2015;

Theo Điều 3,4 Quyết định 59/2017/QĐ-UBND tỉnh Vĩnh Long quy định về điều kiện tách thửa và diện tích tách thửa tại Vĩnh Long như sau:

1. Kích thước, diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa 

1. Các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo có diện tích, chiều rộng và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng (đường giới hạn cho phép xây dựng công trình trên thửa đất) không nhỏ hơn mức quy định tối thiểu như sau:

Hạng mục Mức diện tích tối thiểu (m2) Chiều rộng tối thiểu (m) Chiều sâu tối thiểu so với chỉ giới xây dựng (m)
a. Đất nông nghiệp
– Các phường thuộc thành phố, thị xã và các thị trấn
Tiếp giáp với đường phố có lộ giới ≥ 20m 45 m2 ≥ 5 m ≥ 5 m
Tiếp giáp với đường phố có lộ giới < 20m hoặc tiếp giáp với các hẻm, đường phố không có lộ giới, hoặc những thửa đất còn lại của phường, thị trấn. 36 m2 ≥ 4 m ≥ 4 m
– Các xã thuộc thành phố, thị xã ≥ 100 m2
– Các xã thuộc huyện ≥ 200 m2
b. Đất ở: áp dụng đối với các phường, xã, thị trấn thuộc huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh
– Tiếp giáp với đường phố có lộ giới ≥ 20m 45 m2 ≥ 5 m ≥ 5 m
– Tiếp giáp với đường phố có lộ giới < 20m hoặc tiếp giáp với các hẻm, đường phố không có lộ giới hoặc những thửa đất còn lại của xã, phường, thị trấn. 36 m2 ≥ 4 m ≥ 4 m
c. Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở: 40 m2 ≥ 4 m ≥ 4 m

2. Tách thửa đất nông nghiệp để chuyển mục đích sang đất ở, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân trên đất ở

a) Đối với khu vực đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch là đất ở: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tách thửa đất nông nghiệp để chuyển mục đích sang đất ở hoặc chuyển quyền sử dụng đất thì diện tích tối thiểu của thửa đất mới được hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa áp dụng theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này.

c) Đối với thửa đất khi tách thửa để hình thành đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật khác đấu nối vào khu dân cư hoặc mở lối đi vào nhà ở riêng lẻ, trước khi tách thửa phải được UBND huyện, thị xã, thành phố xem xét chấp thuận cho phép được mở lối đi hoặc có văn bản phê duyệt quy hoạch đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật khác.

d) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần diện tích của thửa đất nông nghiệp sang đất ở, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở mà phần diện tích còn lại của thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại điểm a, khoản 1, điều này và thuộc phạm vi lộ giới thì không thực hiện việc tách thửa, chỉ đo đạc xác định phạm vi phần diện tích chuyển mục đích để thực hiện thủ tục chuyển mục đích. Thửa đất sau khi chuyển mục đích sử dụng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như trường hợp thửa đất có nhiều mục đích sử dụng quy định tại Khoản 2, Điều 16, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường

3. Quy định tại khoản 1, Điều này không áp dụng cho các trường hợp sau:

a) Các trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất.

b) Đất hiến tặng cho Nhà nước, đất tặng cho hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết.

c) Thửa đất đã giao cho các hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở tái định cư, làm nhà ở nông thôn tại điểm dân cư nông thôn trước ngày 01/7/2014.

d) Thực hiện kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận, quyết định giải quyết tranh chấp về đất đai của cơ quan có thẩm quyền, thực hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; biên bản hòa giải thành về đất đai; thực hiện quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; thực hiện văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật; thực hiện việc xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh;

3. Dịch vụ pháp lý của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam

– Tư vấn luật đất đai qua tổng đài tại Vĩnh Long

– Dịch vụ tách thửa đất tại Vĩnh Long

– Tư vấn thủ tục, hồ sơ tách thửa đất tại Vĩnh Long

– Cung cấp biểu mẫu cần thiết để thực hiện thủ tục tách thửa, tách sổ

– Uỷ quyền thực hiện dịch cụ tách sổ đỏ tại Vĩnh Long.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.