Hệ thống pháp luật

Điều kiện kết hôn với Đảng viên? Đảng viên có được ly hôn không?

Ngày gửi: 31/10/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL39932

Câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có một vấn đề như sau xin hỏi luật sư và mong nhận được sự hỗ trợ từ Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Tôi có bạn trai hiện đang là đảng viên và đang làm việc trong tòa án. Về phía tôi, thì Ba tôi là lính chế độ cũ làm việc theo Mỹ, vậy thì nếu tôi và bạn trai kết hôn thì có thể kết hôn được hay không? Bạn trai tôi có thăng chức trong quá trình làm việc được không nếu như kết hôn với tôi mà trường hợp của ba tôi lại là lính chế độ cũ và làm việc theo Mỹ như vậy?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Kết hôn với Đảng viên? Điều kiện kết hôn với Đảng viên là một trong những vấn đề được rất nhiều quan tâm và thắc mắc. Bài viết của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam dưới đây sẽ giúp bạn đọc có thêm những kiến thức pháp lý về vấn đề này.

1. Quy định về điều kiện để đăng ký kết hôn

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì việc đăng ký kết hôn phải đảm bảo các yêu cầu sau:

“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân & gia đình năm 2014 bao gồm:

  • Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;"

Như vậy, để việc đăng ký kết hôn được pháp luật công nhận và bảo vệ thì những người đăng ký kết hôn phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm của Luật Hôn nhân & gia đình năm 2014. 

2. Điều kiện để được kết hôn với Đảng viên

 Việc kết hôn giữa nam, nữ được pháp luật công nhận và bảo vệ khi đáp ứng đủ các điều kiện về kết hôn (Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân & gia đình) và không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn (Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân & gia đình).

Trên thực tế không ít trường hợp nam, nữ lấy nhau trong đó có một hoặc cả 2 người là Đảng viên, vì thế ngoài việc đáp ứng các điều kiện kết hôn của Luật Hôn nhân & gia đình thì khi kết hôn Đảng viên cần tuân thủ các quy định có liên quan trong nội bộ Đảng để tránh trường hợp vi phạm theo Điều 24 Quy định số 102-QĐ/TW của ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 15/11/2017 sẽ ảnh hưởng đến quá trình công tác và chức vụ được đảm nhiệm trong Đảng:

Điều 24. Vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình

1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:

a) Cản trở kết hôn, ly hôn trái pháp luật hoặc để con tảo hôn.

b) Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên.

c) Cản trở người không trực tiếp nuôi con thăm nom con sau khi ly hôn (trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án).

 

d) Trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

đ) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi.

2- Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):

a) Vi phạm trong việc sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn.

b) Thiếu trách nhiệm, xác nhận không đúng tình trạng hôn nhân dẫn đến việc đăng ký kết hôn bất hợp pháp.

c) Cố ý khai gian dối hoặc có hành vi lừa dối khi đăng ký kết hôn hoặc cho, nhận nuôi con nuôi.

3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:

a) Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.

b) Ép buộc vợ (hoặc chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

c) Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.”

3. Những trường hợp vi phạm luật hôn nhân Đảng viên sẽ bị khai trừ khỏi Đảng

Đảng viên bị khai trừ khỏi Đảng khi có các hành vi vi phạm liên quan đến Luật Hôn nhân & gia đình được quy định tại các Điều 24, Điều 25, Điều 27, Điều 32 Quy định số 102-QĐ/TW của ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 15/11/2017 cụ thể như sau: 

– Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.

– Ép buộc vợ (hoặc chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

– Cố tình kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà người đó không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.

– Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà biết người đó có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước.

– Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó, hoặc đã báo cáo nhưng tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn cố tình thực hiện.

– Cố tình che giấu tổ chức đảng; ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

– Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm cố tình sinh thêm con ngoài quy định.

– Trả thù, trù dập người phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.

– Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc có hành vi khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên trong gia đình hoặc người có công nuôi dưỡng mình.

4. Đảng viên vẫn được ly hôn mà không ảnh hưởng đến hoạt động Đảng

Đảng viên là một công dân Việt Nam nên vấn đề kết hôn, ly hôn được điều chỉnh bởi Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các luật khác có liên quan bao gồm các quy định chuyên ngành quy định về vấn đề kết hôn, ly hôn.

Đảng viên muốn ly hôn mà không ảnh hưởng đến hoạt động Đảng cần thực hiện đúng việc ly hôn theo quy định của pháp luật. Không thuộc một trong các trường hợp cấm của Luật hôn nhân & gia đình năm 2014 và vi phạm Quy định số 102-QĐ/TW của ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 15/11/2017 về hôn nhân gia đình như sau:

– Ly hôn giả tạo;

– Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ky hôn, cản trở ly hôn;

– Ly hôn trái pháp luật

– Không thực hiện các quyền và nghĩa vụ sau khi ly hôn.

Trường hợp Đảng viên vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình thì tùy từng trường hợp sẽ bị xử lý theo các hình thức như khai trừ, cảnh cáo, cách chức, khai trừ được quy định cụ thể tại Điều 24 Quy định số 102-QĐ/TW của ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 15/11/2017

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn