Hệ thống pháp luật

Điều kiện kết nạp, đối tượng kết nạp vào Hội cựu chiến binh

Ngày gửi: 29/02/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL33800

Câu hỏi:

Tôi nhập ngũ tháng 12/1980 đến tháng 3/1984 ra quân, vào Đảng tháng 12/1983 trong quân đội, sau đó tôi xuất ngũ về cơ quan công tác và đến nay được nghỉ hưu. Trường hợp của tôi có đủ điều kiện vào Hội cựu chiến binh không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Căn cứ Điều 2 Pháp lệnh cựu chiến binh 2005: Cựu chiến binh là công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đã tham gia đơn vị vũ trang chiến đấu chống ngoại xâm giải phóng dân tộc, làm nhiệm vụ quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã nghỉ hưu, chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ, bao gồm:

– Cán bộ, chiến sĩ đã tham gia các đơn vị vũ trang do Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức trước cách mạng tháng Tám năm 1945;

– Cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam là bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, bộ đội biên phòng, biệt động đã tham gia kháng chiến chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế;

– Cán bộ, chiến sĩ, dân quân, tự vệ, du kích, đội viên đội công tác vũ trang trong vùng địch tạm chiếm đã tham gia chiến đấu chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc;

– Công nhân viên quốc phòng đã tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc;

– Cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam, dân quân, tự vệ đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Nhà nước và nhân dân tôn vinh, ghi nhận và đánh giá cao sự hy sinh, cống hiến to lớn của Cựu chiến binh trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm giải phóng dân tộc, làm nhiệm vụ quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Tuy nhiên, không phải tất cả những đối tượng quy định tại Điều 2 Pháp lệnh cựu chiến binh 2005 đều là cựu chiến binh. Theo Nghị định 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh cựu chiến binh 2005 thì những đối tượng quy định tại Điều 2 Pháp lệnh cựu chiến binh 2005 và được cụ thể tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 2 của Nghị định 150/2006/NĐ-CP không được công nhận là Cựu chiến binh trong các trường hợp sau:

  Người đầu hàng địch; phản bội; người vi phạm kỷ luật bị tước danh hiệu quân nhân; công nhân viên quốc phòng bị kỷ luật buộc thôi việc;

  Người bị kết án tù mà chưa được xoá án tích.

Như vậy, cựu chiến binh là những người lính đã qua chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong chống ngoại xâm và trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhưng những ai được kết nạp vào hội cựu chiến binh Việt Nam, là hội viên Hội cựu chiến binh Việt Nam? Việc này do Điều lệ Hội cựu chiến binh quy định và thực hiện theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

Theo quy định của Điều lệ Hội Cựu chiến binh thì không phải mọi quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trở về đều được kết nạp vào Hội, mà chỉ kết nạp những đối tượng có đủ tiêu chí theo quy định của Điều lệ. Do đó, những đối tượng là cựu quân nhân sau vẫn sẽ được xem xét kết nạp vào Hội cựu chiến binh Việt Nam:

Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 024.6294.9155

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn