Điều kiện, trình tự thủ tục, hồ sơ thực hiện hợp thửa đất mới nhất
Ngày gửi: 23/08/2020 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Trong thực tế cuộc sống khi sử dụng đất thì có những trường hợp những người sử dụng đất đổi đất để thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa hoặc có nhiều thửa đất do nhận chuyển nhượng, mua bán tặng cho, thừa kế thì hiện nay đang có nhu cầu hợp thửa đất để dễ dàng quản lý và thực hiện các quyền sử dụng đất của mình. Tuy nhiên, pháp luật quy định như thế nào về điều kiện, trình tự, thủ tục hồ sơ thực hiện về hợp thửa đất thì trong phạm vi này thì chúng tôi sẽ làm rõ các quy định này.Có thể hiểu thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
1. Điều kiện hợp thửa đất
Theo quy định của pháp luật đất đai thì điều kiện để hợp thửa đất để thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được Nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
Do đó, để hợp nhiều thửa đất trở thành một thửa đất thì các thửa đất đó phải có cùng mục đích sử dụng đất, nếu các thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất như đều là đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; Đất xây dựng trụ sở cơ quan; Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác; Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác; Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng thì sẽ đủ các điều kiện hợp thửa đất. Còn nếu các thửa đất không cùng mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất cho cùng mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật để hợp thửa đất.
Các thửa đất phải liền kề nhau theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Luật Đất đai năm 2013. Tức là các thửa đất khi hợp lại tạo thành 1 thửa thống nhất, có chung ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ. “Trường hợp đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thì ranh giới thửa đất được xác định là đường bao của toàn bộ diện tích đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đó”.
Phần diện tích thửa đất sau khi hợp thửa không được vượt quá hạn mức theo quy định. Nếu ngoài hạn mức, người sử dụng đất sẽ bị hạn chế quyền lợi hoặc không được áp dụng các chế độ miễn giảm về đất đai theo quy định. Ví dụ: Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
2. Trình tự thủ tục, hồ sơ thực hiện hợp thửa đất
Người sử dụng đất sau khi đáp ứng đủ các điều kiện để thực hiện việc hợp thửa đất thì sẽ chuẩn bị các hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất khi thực hiện thủ tục hợp thửa đất bao gồm những giấy tờ như sau:
Người có yêu cầu hợp thửa đất tiến hành nộp đơn đề nghị hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK do cơ quan hành chính của nhà nước ban hành theo quy định của pháp luật đất đai.
Người sử dụng đất tiến hành nộp thêm các bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Ngoài ra, nếu thửa đất không có cùng mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất còn phải chuẩn bị một bộ hồ sơ gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền là phòng tài nguyên và môi trường của Uỷ ban nhân cấp huyên, quận, thành phố thuộc tỉnh hoặc văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc sở tài nguyên và môi trường để làm hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm những giấy tờ như sau:
Người sử dụng đất làm đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo mẫu do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Nộp kèm theo đơn à giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản gốc theo quy định.
Nộp kèm theo biên bản xác minh thực địa theo quy định của pháp luật.
Người sử dụng đất nộp kèm trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất theo pháp luật đất đai.
Việc người sử dụng đất nộp giấy tờ khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thực hiện hợp thửa đất thì khi các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận không được yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp thêm các giấy tờ khác ngoài các giấy tờ phải nộp theo quy định của pháp luật
Khi người sử dụng đất nộp các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai để làm thủ tục đăng ký lần đầu hoặc đăng ký biến động theo quy định thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:
Người sử dụng đất khi nộp hồ sơ hộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
Người sử dụng đất khi làm hồ sơ thì có thể nộp sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao.
Nộp kèm thêm bản chính giấy tờ khi người sử dụng đất thực hiện thủ tục hành chính trong trường hợp nộp bản sao giấy tờ quy định thì khi nhận Giấy chứng nhận, người được cấp Giấy chứng nhận phải nộp bản chính các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho cơ quan trao Giấy chứng nhận để chuyển lưu trữ theo quy định của Thông tư này; trừ các giấy tờ là giấy phép xây dựng; quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư.
Khi người sử dụng đất thực hiện thủ tục hành chính nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động về đất đai, tài sản gắn liền với đất thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:
Trong trường hợp người sử dụng đất nộp bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực hoặc Người sử dụng đất nộp bản sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;
Người sử dụng đất nộp bản chính (đối với trường hợp có 2 bản chính).
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc khi hợp thửa đất như sau:
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đo đạc địa chính để hợp thửa đất;
Sau đó thì những người có nhiệm vụ quyền hạn chuyên môn và có thẩm quyền tiến hành lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới hợp thửa theo quy định của pháp luật.
Sau đó người có thẩm quyền tiến hành chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
Đo đạc địa chính để chia hợp thửa đất và chuyển Bản trích đo thửa đất mới hợp thửa cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách theo quy định của pháp luật.
Người sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định của pháp luật đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Trường hợp hợp thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:
Cơ quan có thẩm quyền tiến hành đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thời gian giải quyết theo pháp luật không quá 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp đặc biệt thì được tăng thêm 10 ngày theo quy định của pháp luật.
Do đó, nhà nước đã tạo điều kiện cho những người sử dụng đất khi có nhiều thửa đất cạnh nhau và cùng mục đích sử dụng đất sẽ được phép hợp thửa đất theo quy định của pháp luật để thuận lợi cho việc quản lý đất đai.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691