Điều kiện và cách tính hưởng lương hưu
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Nội dung tư vấn
Căn cứ Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng lương hưu như sau:
“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;
b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.
4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này."
Theo như bạn trình bày, bạn sinh ngày 5/9/1961, tính đến tháng 12/2016 bạn đủ 55 tuổi. Tuy nhiên, bạn không nói rõ bạn là nam giới hay nữ giới, điều kiện làm việc như thế nào? Nên sẽ chia các trường hợp như sau:
Theo như bạn trình bày, thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bạn từ 9/1987 đến tháng 12/2016 là 29 năm đóng bảo hiểm xã hội. Cách tính bảo hiểm xã hội của bạn như sau:
15 năm = 45%.
14 năm = 14 x 3% = 42%.
Tổng mức hưởng của bạn là 87%. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014, mức hưởng tối đa là 75 % do đó bạn sẽ được hưởng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Thứ hai, nếu bạn là nam. Tính đến 12/2016, bạn 55 tuổi, để được nghỉ hưởng lương hưu trong, không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu thì bạn phải thuộc trường hợp có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng lương hưu như sau: 15 năm đóng bảo hiểm tương ứng với 45%, sau đó cứ thêm 1 năm đóng bảo hiểm sẽ được thêm 2%.
Mức hưởng lương hưu trong trường hợp này là 15 năm đóng bảo hiểm tương ứng với 45%, sau đó cứ thêm 1 năm đóng bảo hiểm sẽ thêm 2%. Sau đó, mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì bị giảm 2% mức hưởng.
Cách tính mức hưởng bảo hiểm xã hội của bạn như sau:
15 năm = 45%.
14 năm = 14 x 2% = 28%.
Tổng mức hưởng của bạn là 73%. Do bạn nghỉ hưu trước 05 tuổi, do đó sẽ bị giảm 10%. Mức hưởng của bạn là 63% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691