Hệ thống pháp luật

Điều kiện và thủ tục ra quân nghĩa vụ công an trước thời hạn

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL30415

Câu hỏi:

Thưa luật sư, hiện tại em đang làm chiến sĩ nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân. Bây giờ em đã đi được 14 tháng. Và nhận thấy mình không hợp với ngành nên có thể xin ra quân trước thời hạn được không? Mong luật sư cho em biết cách để ra quân trước thời hạn cho hợp pháp. Cảm ơn luật sư. Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:  1. Cơ sở pháp lý: – Thông tư 21/2007/BCA; – Nghị định số 12/2007/NĐ-CP; – Thông tư 74/2011/TT-BCA. 2.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Thông tư 21/2007/BCA;

– Nghị định số 12/2007/NĐ-CP;

– Thông tư 74/2011/TT-BCA.

2. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Khoản 7.4 Điều 7 Thông tư 21/2007/BCA hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 12/2007/NĐ-CP quy định về việc hạ sĩ quan, chiến sĩ xuất ngũ trước thời hạn như sau:

– Được Hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kết luận là không đủ sức khoẻ để tiếp tục phục vụ trong CAND.

– Có hoàn cảnh gia đình khó khăn, cần phải xem xét, giải quyết cụ thể là:

 Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng 1, con của bệnh binh hạng 1.

 Anh hoặc em trai còn lại duy nhất của liệt sĩ.

 Là lao động duy nhất phải trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động.

 Là lao động duy nhất trong gia đình vừa bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra

Nếu bạn thuộc một trong các trường hợp trên thì bạn sẽ được xuất ngũ trước thời hạn.

* Thủ tục xuất ngũ trước thời hạn quy định tại Điều 5 Thông tư 74/2011/TT-BCA như sau:

– Đối với trường hợp không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ: 

Hạ sĩ quan, chiến sĩ có đơn đề nghị.

Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản đề nghị Hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khám và kết luận. 

– Đối với các đơn vị: Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Cục An ninh điều tra, Cục Cảnh sát bảo vệ, Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an thì Tổng cục trưởng, Tư lệnh, Cục trưởng và tương đương có văn bản đề nghị Hội đồng giám định y khoa Bộ Công an khám và kết luận. 

Kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ trong Công an nhân dân của Hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc của Hội đồng giám định y khoa Bộ Công an. 

Căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định y khoa, Tổng cục trưởng, Tư lệnh, Cục trưởng và tương đương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định xuất ngũ trước thời hạn đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ. 

– Đối với trường hợp có hoàn cảnh gia đình khó khăn, cần giải quyết xuất ngũ trước thời hạn: 

Hạ sĩ quan, chiến sĩ có đơn đề nghị. 

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gia đình hạ sĩ quan, chiến sĩ cư trú xác nhận và đề nghị. 

Căn cứ vào quy định của Bộ và hoàn cảnh thực tế của hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, Tổng cục trưởng, Tư lệnh, Cục trưởng và tương đương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định xuất ngũ trước thời hạn đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn