Điều kiện về hộ khẩu khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA
Căn cứ Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm:
“1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.”
Như vậy, trong các trường hợp nêu trên không có trường hợp quy định vợ chồng khác nơi đăng ký thường trú sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 5 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA, trường hợp thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải cấp đổi chứng minh nhân dân. Do đó, nếu vợ bạn đã chuyển nơi đăng ký hộ khẩu thường trú khác tỉnh thì vợ bạn phải thực hiện thủ tục cấp đổi chứng minh nhân dân.
Hồ sơ xin cấp đổi chứng minh thư nhân dân gồm:
– Đơn trình bày nêu rõ lý do xin đổi, cấp lại chứng minh nhân dân.
– Xuất trình hộ khẩu thường trú;
– Chụp ảnh;
– In vân tay hai ngón trỏ;
– Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;
Thời hạn hoàn chỉnh trả CMND cho công dân là 15 ngày (ở thành phố, thị xã) và trong thời hạn 30 ngày (ở các địa bàn khác) tính từ ngày làm xong thủ tục cấp CMTND.
Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan công an cấp huyện nơi bạn vợ bạn có hộ khẩu thường trú.
Để dễ dàng trong quá trình quản lý người sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền sẽ yêu cầu vợ bạn cấp đổi chứng minh nhân dân trước sau đó thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691