Hệ thống pháp luật

Điều kiện xin nhập học cho trẻ lớp 1 mới nhất năm 2020

Ngày gửi: 14/09/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL34422

Câu hỏi:

Hiện tại tôi có 1 đứa cháu đã 7 tuổi đang xin cho bé vào lớp 1. Nhưng đang trở ngại ở chỗ ba và mẹ đã li dị, tên thì vẫn nằm trong hộ khẩu ở bên mẹ thuộc huyện Long Thành- Vũng Tàu. Hiện tại bé thì ở nhà bè với ba, ba thì có hộ khẩu ở quận 4, bé và ba đều có giấy tạm trú ở nhà bè. Do li dị nên mẹ của bé không chịu cắt hộ khẩu cho bé để về nhập hộ khẩu với ba nên sợ không có hộ khẩu gốc nơi bé nhập hộ khẩu thì có xin vào được lớp 1 không ? Xin luật sư chỉ giúp ạ.? Tôi xin chân thành cảm ơn.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Luật cư trú năm 2006

–Luật cư trú sửa đổi bổ sung 2013

-Thông tư 41/2010/TT-BGDĐT,

2. Nội dung tư vấn

Đầu tiên về vấn đề cắt hộ khẩu cho bé, hành vi của mẹ bé không chịu cắt hộ khẩu cho bé sau khi ly hôn theo luật định là sai. Tại Điều 27 Luật cư trú 2006 quy định về tách sổ hộ khẩu:

“1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

 

Vậy cháu của bạn hoàn toàn có quyền tách hộ khẩu về ở với ba những để thực hiện thủ tục này cần phải có sự đồng ý từ chủ hộ cũ của bé là mẹ.Vì vậy nếu mẹ của bé có hành vi cản trở việc thực hiện thì người mẹ đã vi phạm quyền tự do cư trú được quy định tại  Điều 8 Luật cư trú sửa đổi bổ sung năm 2013 về các hành vi bị nghiêm cấm:

“1. Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú.

2. Lạm dụng quy định về hộ khẩu để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.

3. Nhận hối lộ, cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây phiền hà trong việc đăng ký, quản lý cư trú.

4. Thu, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật.

5. Tự đặt ra thời gian, thủ tục, giấy tờ, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về cư trú.

6. Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ về cư trú trái với quy định của pháp luật.

7. Lợi dụng quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

8. Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú; sử dụng giấy tờ giả về cư trú; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú.

9. Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.

10. Giải quyết cho đăng ký cư trú khi biết rõ người được cấp đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó. 

11. Đồng ý cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó.”

Khi đó bạn có thể khiếu nại theo quy định tại Điều 39 Luật này như sau:

“Điều 39. Khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm

1. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú được thực hiện theo quy định của Luật này

và các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2. Người nào vi phạm quy định của pháp luật về cư trú thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính

hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”

Nếu việc giải quyết diễn ra thuận lợi và nhanh chóng không làm ảnh hưởng đến thời gian xin cho bé vào lớp 1 thì bạn có thể chờ hoàn tất việc tách hộ khẩu của bé về với ba và tiến hành hồ sơ chuẩn bị cho bé vào lớp một. Nếu vấn đề giải quyết kéo dài lâu hơn hoặc có những yếu tố gây trở ngại cho việc xin vào lớp 1 cho bé, gia đình bạn có thể trao đổi trực tiếp lý do với Hiệu trưởng của trường học vì Hiệu trưởng là người có thẩm quyền quyết định vấn đề này theo quy định tại điểm e Khoản 5 Điều 20 Thông tư 41/2010/TT-BGDĐT, Thông tư 41/2010/TT-BGDĐT về Điều lệ Trường tiểu học:

“5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng:

e) Quản lí học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà tr­ường; tiếp nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỉ luật, phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;

…”

Theo Điều 42 Thông tư 41/2010/TT-BGDĐT, cháu của bạn hoàn toàn có đủ điều kiện và có quyền được đến trường:

“Điều 42. Quyền của học sinh

1. Đ­ược học ở một trường, lớp hoặc cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học tại nơi cư trú; được chọn trường ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận.”

Bạn có thể liên hệ trực tiếp với đơn vị trường học để làm thủ tục nhập học cho cháu.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn