Đòi lại quyền sử dụng đất đã tặng cho cho con
Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Thứ nhất: Bạn có đề cập nội dung là cho con mình thì thời điểm cho là từ bao giờ, có giấy tờ pháp lý gì hay không thì mới đảm bảo bảo được việc mua bán chuyển nhượng là đúng với quy định của pháp luật hay không?
Thứ hai: Về việc đòi lại quyền sử dụng đất
Trường hợp 1: Nếu như việc tặng cho trước kia là không có, chỉ nói miệng chưa thực hiện thủ tục gì mà con trai và con dâu tự ý mua bán, sang tên con dâu đứng thì bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự này vô hiệu theo quy định tại Điều 128 đến Điều 134 của Bộ luật dân sự 2005, buộc người con dâu phải trả lại quyền sử dụng đất đã giao dịch trước đó.
Trường hợp 2: Nếu việc tặng cho hợp lệ thì khi con trai bạn mất mà không để lại di chúc, xem xét yếu tố tài sản chung của hai vợ chồng (theo quy định Luật hôn nhân và gia đình 2014)
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Nếu có căn cứ chứng minh được, thời điểm bạn cho là cho cả con trai và con dâu thì đây sẽ là tài sản chung, khi con trai bạn mất do sự cố lao động, không để lại di chúc thì một nửa tài sản chung sẽ là di sản của con bạn để lại, được phân chia thừa kế theo pháp luật.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
Cũng theo quy định của Bộ luật dân sự 2005
“Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Như vậy, bạn có quyền yêu cầu về chia di sản thừa kế để đòi lại một phần diện tích đất đai đó.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
Tranh chấp diện tích đất lấn sử dụng lâu dàiTrên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691