Hệ thống pháp luật

Đòi lại tài sản sau khi đã cho tặng có được không?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL25214

Câu hỏi:

Năm 2000, bố tôi được công ty cấp nhà ở trên mảnh đất có diện tích 32m2, có quyết định giao đất. Năm 2002, bố tôi tái hôn với bà C sau đó xây nhà trên diện tích đất trên. Năm 2015, bố tôi và bà C đã tặng cho nhà và đất nói trên cho tôi với điều kiện tôi phải phụng dưỡng ông bà, khi tặng cho bố tôi chưa có sổ đỏ và do người nhà nên chỉ thực hiện bằng lời nói. Sau đấy, tại địa phương có đợt làm sổ đỏ nên tôi đã đăng ký và được cấp sổ đỏ đứng tên tôi. Nay bà C muốn đòi lại nhà đất của tôi để cho con gái riêng của bà có được không thưa Luật sư? Nếu vậy thì gia đình tôi phải giải quyết như thế nào?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật dân sự năm 2005;

– Luật đất đai năm 2013;

2. Nội dung tư vấn

Theo quy định pháp luật, đất đai là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu. Để xác lập quyền sở hữu thì người có đất phải có đầy đủ các giấy tờ do Pháp luật đất đai quy định.

Việc tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải đảm bảo về mặt nội dung và hình thức theo quy định của pháp luật.

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai.

Điều 467 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về tặng cho bất động sản như sau:

"1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản."

Như vậy, việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực. 

Theo thông tin bạn cung cấp, bố bạn và bà C tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn bằng lời nói, không có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng/chứng thực do đó việc tặng cho bất động sản chưa bảo đảm về mặt hình thức.

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất."

Theo như bạn trình bày tại thời điểm tặng cho bạn, bố bạn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do đó việc tặng cho quyền sử dụng đất sẽ không thực hiện được.

Tuy nhiên, khi địa phương bạn có đợt làm sổ thì bạn là người đứng ra kê khai trực tiếp để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy tại thời điểm kê khai bố bạn và bà C có ý kiến gì hay không? Hồ sơ kê khai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bố bạn và bà C có ký tên hay không? 

Nay bà C muốn đòi lại đất để tặng cho người con gái riêng thì bà C phải có căn cứ chứng minh về nguồn gốc sử dụng mảnh đất này? Có tên trong hồ sơ địa chính hay sơ đồ địa chính của địa phương từ trước hay không? 

Nếu bà C có căn cứ chứng minh có tên trong hồ sơ kê khai đất đai ở địa phương từ trước khi bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi bạn kê khai hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bà C không biết và không ký tên trong hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì khi đó bà C có thể lấy lại quyền sử dụng đất này. Tuy nhiên, đây là tài sản chung của bố bạn và bà C nên bà C chỉ được lấy lại phần tài sản thuộc sở hữu của bà C. 

Do đó, bạn cần phải xác minh lại vấn đề pháp lý của mảnh đất này để xác định bà C có căn cứ lấy lại tài sản hay không?

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn