Đòi lại tiền đã đưa cho người quen để nhờ xin việc
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1.Căn cứ pháp lý:
Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009
2. Nội dung tư vấn
Theo thông tin bạn cung cấp, một người làm trong ngành công an có nhận tiền của bạn là 260 triệu đồng để xin việc cho con bạn đi công an nghĩa vụ.
Nếu như người có hành vi nhận tiền là người có chức vụ, quyền hạn thì trong trường hợp này, người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội nhận hối lộ theo Điều 279 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009. Theo đó, người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hoặc dứi hai triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều 279 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009 thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội nhận hối lộ. Trường hợp nhận tiền có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng, cụ thể ở đây là 260 triệu đồng thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 3 Điều 279 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009, phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm.
"Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."
Tuy nhiên, trong trường hợp bạn cũng có hành vi đưa tiền cho người khác ( có thể là người có chức vụ quyền hạn hoặc người mà bạn nghĩ rằng đó là người có chức vụ quyền hạn) nên hành vi của bạn cũng có thể cấu thành tội đưa hối lộ theo Điều 289 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009, theo đó, người nào đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.
Theo quy định, trường hợp của hối lộ có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng thì có thể bị phạt tù từ mg]ời ba năm đến hai mươi năm. Nếu bạn bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội hoặc trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ. Nếu trong trường hợp bạn tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lai một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Trong trường hợp này, bạn cần chủ động ra trình báo cơ quan công an trước khi bị phát giác, để yêu cầu cơ quan công an truy cứu trách nhiệm hình sự người có hành vi nhận tiền, đồng thời, tùy từng trường hợp được xem xét trả lại một phần hoặc toàn bộ số tiền đã đưa.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691