Đói lại tiền thực hiện dự án bị lừa
Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Nếu bên bạn có đầy đủ căn cứ chứng minh hành vi của bên B là hành vi lừa đảo từ ban đầu để chiếm đoạt tài sản hoặc bằng một giao dịch nào đó mà không thanh toán khoản tiền mà bên bạn đã cho vay.
Theo quy định Điều 139 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định như sau:
Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
……
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm
Điều 140 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định như sau:
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
Thủ tục khởi kiện lấy lại tiền cho vaya) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
….
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
=> Để xác định xem có hành vi vi phạm hay không bên bạn phải chứng minh được dấu hiệu cuối cùng mà bên B mong muốn đó là nhằm chiếm đoạt tài sản của bên bạn. Vấn đề này sẽ phụ thuộc vào kết quả điều tra từ bên phía cơ quan công an để có thể đưa ra kết luận cuối cùng.
Thứ hai: Do có sự mâu thuẫn giữa hợp đồng là danh nghĩa Công ty, còn nguồn tiền cho vay là của cá nhân, không được thể hiện trên sổ sách kế toán Công ty, thì A tố cáo B theo danh nghĩa Công ty (theo HĐ), hay với tư cách cá nhân bị lừa?
Vì hợp đồng hai bên ký kết là danh nghĩa hai công ty, tuy nhiên việc sử dụng tiền cá nhân thì anh A phải chứng minh số tiền đó là tiền cho công ty vay, tài sản góp vào công ty để yêu cầu thực hiện. Tất cả bằng chứng giấy tờ là dựa trên hợp đồng giữa hai bên nên nếu tố cáo vẫn theo danh nghĩa công ty và chứng minh số tài sản lấy từ cá nhân cho công ty thực hiện.
= > Nếu hai bên không thỏa thuận giải quyết được mà bên B có dấu hiệu chiếm đoạt tài sản thì tố cáo lên cơ quan công an có thẩm quyền yêu cầu giải quyết. Nếu không đảm bảo về chứng cứ chứng minh về dấu hiệu lừa đảo thì bạn có thể kiện đòi tài sản lên Tòa án.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Hỏi về hành vi lừa đảo tiền của doanh nghiệp
– Vay tiền không có khả năng trả nợ thì có phải lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không?
– Luật sư tư vấn về hành vi lấy tiền của bạn không trả
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại
– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại
– Tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến miễn phí
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691