Hệ thống pháp luật

Đổi quốc tịch cho con từ quốc tịch Thái Lan sang quốc tịch Việt Nam

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL32308

Câu hỏi:

Xin chào tôi đã kết hôn với người nước ngoài quốc tịch Thái lan và có một con trai 2 tuổi mang quốc tịch Thái lan, hiện tại tôi muốn đổi quốc tịch Việt Nam cho con thì có được không và cần nhũng giấy tờ gì? Tôi xin chân thành cảm ơn?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008

– Bộ luật dân sự 2005

2. Nội dung tư vấn

– Căn cứ Điều 19 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 về điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam như sau:

1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;

c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;

d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;

đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.

2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.

4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

5. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam."

Như vậy, căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 19 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 về điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam, công dân là con đẻ của người có quốc tịch Việt Nam đồng thời căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 19 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008, công dân có năng lực hành vi đầy đủ theo pháp luật Việt Nam thì được nhập quốc tịch Việt Nam.

– Trong đó, căn cứ Điều 17 Bộ luật dân sự 2005 về năng lực hành vi dân sự của cá nhân như sau:

"Điều 17. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân

Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự."

Tuy nhiên, trong trường hợp con bạn hiện tại 2 tuổi thì vấn đề xác định năng lực hành vi được quy định tại Điều 21 Bộ luật dân sự 2005  như sau:

"Điều 21. Người không có năng lực hành vi dân sự

Người chưa đủ sáu tuổi không có năng lực hành vi dân sự. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện."

Do đó, trong trường hợp này con bạn chưa đủ 6 tuổi thì không có năng lực hành vi dân sự theo quy định tại Điều 21 Bộ luật dân sự 2005 quy định về người không có năng lực hành vi dân sự nêu trên. Như vậy, con bạn không đủ điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 19 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 về điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam phải là người có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên trong một số trường hợp nhất định cơ quan có thẩm quyền có thể xem xét mong muốn của công dân Việt Nam khi nhập tịch cho con để tạo điều kiện giải quyết.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn