Hệ thống pháp luật

Đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Ngày gửi: 16/01/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL25840

Câu hỏi:

Gia đình tôi có ông nội tôi là Liệt sỹ hy sinh trong kháng chiến chống Mỹ. Năm 1995 Nhà nước có làm cho Bà nội tôi 1 căn nhà tình nghĩa nhưng vì điều kiện đường xá đi lại lúc đó khó khăn xe vật liệu không vào được nên Ủy Ban nhân dân xã đề nghị gia đình đổi đất ra 1 chỗ khác để làm nhà cho thuận lợi. Trước khi làm nhà tình nghĩa thì bà nội tôi ở với cô tôi và mảnh đất ở đó là do bố mẹ tôi mua cho cô tôi ở (bà nội tôi có 2 người con là bố tôi và cô tôi). Cô tôi trí não không phát triển được như người bình thường và cô tôi có 1 người con gái. Đến nay nhà đứa con gái đã lớn và đi lấy chồng và cũng mới bỏ chồng, nay lại về sống với bà nội tôi và cô tôi. Năm 2016 nhà nước có chủ trương cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mảnh đất trên. Người con gái của cô tôi muốn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mảnh đất trên mang tên nó. Nhưng gia đình tôi không đồng ý, vì gia đình tôi cho rằng mảnh đất đó là cấp cho bà nội tôi chứ không phải cấp cho me con cô tôi nên việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải là mang tên bà nội tôi. Vậy tôi muốn hỏi như vậy có hợp lý không? Nếu trong hồ sơ đo đạc của địa chính xã đã làm tên con gái cô tôi rồi thì gia đình phải làm những thủ tục gì để thay đổi tên của bà nội tôi trong hồ sơ đó? Tôi và gia đinh xin cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

 

Căn cứ Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

“1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Theo quy định trên thì một trong những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

Theo như bạn trình bày, ngày xưa bố bạn có mua cho bà nội bạn mảnh đất, bà nội bạn được Nhà nước tặng cho nhà tình nghĩa nhưng do đường xá khó khăn không vào xây dựng được nên Ủy ban xã đã hướng dẫn bà nội bạn đổi sang mảnh đất khác để Nhà nước xây nhà tình nghĩa. Như vậy, đối tượng được Nhà nước trao nhà tình nghĩa là bà nội bạn thì về nguyên tắc khi kê khai thông tin để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải là bà nội bạn. Do đó, gia đình bạn có thể làm đơn tường trình gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã nêu rõ về nguồn gốc sử dụng đất để xác định chính xác người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn