Hệ thống pháp luật

Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL30379

Câu hỏi:

Tôi có đứa cháu năm nay 15 tuổi bị bệnh down, phát âm tiếng nói không được, với bệnh tình như vậy có được bảo trợ xã hội không? Nếu được thì thủ tục làm như thế nào?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Luật người khuyết tật 2010 

Nghị định 28/2012/NĐ-CP

2. Nội dung tư vấn

Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Luật người khuyết tật 2010 và Khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2012/NĐ-CP về mức độ khuyết tật như sau:

"1. Người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.

2. Người khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.

3. Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này."

Điều 44 Luật người khuyết tật 2010 quy định trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng như sau:

– Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:

Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật người khuyết tật 2010;

Người khuyết tật nặng.

– Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm:

Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó;

Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;

Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật người khuyết tật 2010 đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

– Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật người khuyết tật 2010 là trẻ em, người cao tuổi được hưởng mức trợ cấp cao hơn đối tượng khác cùng mức độ khuyết tật.

– Mức trợ cấp xã hội hàng tháng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với từng loại đối tượng theo quy định tại Điều 44 Luật người khuyết tật 2010 do Chính phủ quy định.

Như vậy, trước tiên cháu bạn phải thực hiện thủ tục xác định mức độ khuyết tật. Nếu cháu bạn thuộc trường hợp khuyết tật đặc biệt nặng hoặc khuyết tật nặng thi cháu bạn sẽ được nhận bảo trợ xã hội.

Điều 18 Luật người khuyết tật 2010 quy định về thủ tục xác định mức độ khuyết tật như sau:

– Khi có nhu cầu xác định mức độ khuyết tật, người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người khuyết tật cư trú.

– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm triệu tập Hội đồng xác định mức độ khuyết tật, gửi thông báo về thời gian xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của họ.

– Hội đồng xác định mức độ khuyết tật tổ chức việc xác định mức độ khuyết tật, lập hồ sơ xác định mức độ khuyết tật và ra kết luận.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết và thông báo công khai kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật và cấp giấy xác nhận khuyết tật.

– Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết trình tự, thủ tục, hồ sơ xác định mức độ khuyết tật quy định tại Điều 18 Luật người khuyết tật 2010.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn