Hệ thống pháp luật

Đơn phương chấm dứt hợp đồng đăt cọc được không?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24345

Câu hỏi:

Chào luật sư! Bố em có bán một mảnh đất cho anh A. Trong quá trình bán đất, bên A có giao tiền nhưng không đủ số tiền bán đất nên bố em chưa làm giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay các thủ tục cần thiết sang tên đổi chủ. Trong quá trình đó, bên A có yêu cầu nhờ bố em sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đi vay thế chấp mảnh đất đó để họ dùng số tiền vay trả tiền mua đất cho bố em. Trong quá trình vay,họ vẫn trả số tiền lãi cho ngân hàng.Tuy nhiên,gần đây chủ giao dịch là bên A qua đời đột ngột. Bên em muốn hủy hợp đồng mua bán đất đó có được không luật sư,và số tiền lãi mà họ vay thì sẽ xử lí như thế nào cho đúng pháp luật? Bên em sẽ hoàn tiền gốc mà họ đã giao đúng không? Xin luật sư cho em ý kiến về trường hợp giải quyết này? Vì bố em ở nhà nông nên không biết rõ vấn đề này,rất mong sự hỗ trợ của luật sư sớm nhất.?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Thứ nhất, Về vấn đề chấm dứt hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất.

Trường hợp này của bạn không phải tiến hành hủy hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất.  Vì hai bên chưa tiến hành giao kết hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất bên mua mới chỉ tiến hành đặt cọc chưa làm hợp đồng mua bán. Bạn có thể chấm dứt hợp đồng đặt cọc.

Căn cứ khoản 2 Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

“Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

Điều 418. Thỏa thuận phạt vi phạm

2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm”.

Thông tin bạn cung cấp chưa nói rõ về thỏa thuận trong hợp đồng đặt cọc như thế nào, hai bên có thỏa thuận về việc phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại? Thời gian cụ thể để tiến hành việc mua bán hay không? 

Như vậy, nếu hai bên không có thỏa thuận, căn cứ quy định của luật gia đình bạn không muốn giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với bên mua khi hai bên đã tiến hành hợp đồng đặt cọc thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc.

Để có thể chấm dứt hợp đồng này cũng phải căn cứ vào việc có thỏa thuận thời gian ký kết hợp mua bán quyền sử dụng đất đồng hay không? 

Ví dụ: Nếu hai bên có thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng đặt cọc một ngày cụ thể để thực hiện việc mua bán quyền sử dụng đất mà sau khi hết thời hạn bên mua không thực hiện đúng như đã thỏa thuận thì lúc này có căn cứ để xác định bên mua đơn phương chấm dứt hợp đồng.

>>> Lut sư tư vn pháp lut trc tuyến qua tng đài: 024.6294.9155  

Thứ hai, Về vấn đề trả tiền đã vay thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ).

Như bạn trình bày, Bố bạn đã cho người mua mượn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đi thế chấp vay ngân hàng để người mua đất lấy tiền vay đó trả tiền mua đất cho nhà bạn nhưng chưa trả được nợ cho ngân hang thì người mua chết. Bạn không nói rõ việc bảo lãnh vay ngân hàng  bằng thế chấp tài sản của bố bạn có quy định rõ bằng văn bản với bên mua hay không. Bố bạn mang sổ đỏ đi thế chấp vay ngân hàng không có thỏa thuận bằng văn bản về việc đứng ra bảo lãnh cho bên mua vay. Nếu không có bất cứ giấy tờ gì có thể chứng minh quan hệ bảo lãnh mà người người thừa kế của bên mua từ chối việc trả tiền ngân hàng cũng như tiền lãi của khoản vay đó. Người đứng ra bảo lãnh là bố bạn không có bằng chứng gì về việc chỉ đứng ra bảo lãnh này. Đồng nghĩa rằng, nghĩa vụ trả khoản vay này bố bạn phải chịu. Khi bố bạn trả hết nợ cho ngân hàng thì mới được lấy sổ đỏ về. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn