Hệ thống pháp luật

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như nào là có lợi?

Ngày gửi: 18/03/2019 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL37995

Câu hỏi:

Chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi. Tôi làm việc trong một công ty được 27 năm. Năm nay tôi 47 tuổi. Sức khỏe của tôi ngày càng yếu đi. Nay tôi muốn xin nghỉ nhưng không biết hình thức nghỉ nào có lợi nhất cho tôi? Cảm ơn luật sư!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Điều 36 Bộ luật lao động 2012 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, do người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận với nhau. Nếu hai bên không tự thỏa thuận với nhau, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật lao động 2012: 

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

>>> Lut sư tư vn pháp lut trc tuyến qua tng đài: 024.6294.9155

Anh phải xem xét rõ căn cứ để anh đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu căn cứ anh đưa ra là một trong những căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012, không vi phạm thời hạn báo trước thì anh đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật. Anh sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động 2012.

Nếu căn cứ anh đưa ra để chấm dứt hợp đồng lao động không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 thì anh đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Nếu anh đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, anh phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động 2012: Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:

“1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Công ty ký kết hợp đồng lao động dưới 6 tháng có được không?

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Như vậy, bạn nên thỏa thuận chấm dứt hợp động lao động với người sử dụng lao động. Nếu không tự thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao độn bạn phải đưa ra căn cứ đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định Điều 37 Bộ luật lao động 2012. 

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Chấm dứt hợp đồng lao động theo ý chí của người sử dụng lao động

– Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng loại trợ cấp nào

– Nghĩa vụ bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tư vấn pháp luật doanh nghiệp miễn phí qua tổng đài

– Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí

– Tư vấn luật lao động miễn phí qua điện thoại

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn