Hệ thống pháp luật

Đóng bảo hiểm tại công ty mới khi công ty cũ vẫn nợ tiền bảo hiểm

Ngày gửi: 14/11/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL38231

Câu hỏi:

Kính thưa luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đi làm năm 2011 thì công ty cũ có đóng bảo hiểm cho tôi, năm 2012 khi tôi nghỉ thì công ty nói đang nợ bảo hiểm nên chưa có sổ và cho tôi mã sổ (thời gian đóng chưa được một năm). Bây giờ công ty mới bảo phải lấy lại sổ cũ (chắc rất khó) hoặc xin lại cái mã sổ cũ thì mới đóng tiếp được bảo hiểm xã hội cho tôi. Luật sư cho tôi hỏi vậy có đúng không và tôi không đóng được sổ mới ở công ty mới phải không? Tôi xin chân thành cảm ơn.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo như bạn trình bày, khi bạn chuyển sang làm việc ở công ty mới thì công ty cũ chưa chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bạn, chỉ cung cấp cho bạn số sổ bảo hiểm xã hội. Theo quy định tại Tiểu mục 1 Mục II Công văn số 3663/BHXH-THU quy định trình tự giải quyết hồ sơ liên quan đến gộp sổ BHXH tại các Phòng nghiệp vụ hoặc các Bộ phận (dưới đây gọi tắt là Bộ phận) Thu, Cấp sổ thẻ, Chế độ BHXH, Kế hoạch tài chính như sau:

“II. Trình tự giải quyết hồ sơ liên quan đến gộp sổ BHXH tại các Phòng nghiệp vụ hoặc các Bộ phận (dưới đây gọi tắt là Bộ phận) Thu, Cấp sổ thẻ, Chế độ BHXH, Kế hoạch tài chính:

Để hạn chế tối đa việc cấp số sổ trùng cho NLĐ tham gia BHXH, cán bộ xử lý nghiệp vụ phải căn cứ số chứng minh nhân dân (CMND) của NLĐ, rà soát các kho dữ liệu trong quá trình giải quyết hồ sơ.

1. Trình tự giải quyết hồ sơ cấp số sổ BHXH mới:

Bộ phận Thu tiếp nhận hồ sơ tăng mới của đơn vị, căn cứ CMND để vào chương trình SMS thực hiện rà soát tình trạng cấp số sổ cho NLĐ.

– Chỉ cấp số sổ mới nếu không phát hiện được NLĐ có bất kỳ số sổ nào.

– Trường hợp không phát hiện số sổ nào, nhưng trong phần khai báo tăng mới BHXH, đơn vị có ghi số sổ cũ (kể cả số sổ do tỉnh, thành phố khác cấp), thì dùng số sổ của đơn vị khai báo nhưng phải có sổ photo kèm theo.

…”

Như vậy, theo quy định trên, mỗi người lao động chỉ có 01 sổ bảo hiểm xã hội do đó khi bạn nghỉ việc ở công ty cũ, công ty cũ chưa chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bạn thì bạn cung cấp số sổ bảo hiểm xã hội ở công ty cũ cho công ty mới để công ty mới tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội cho bạn trên sổ bảo hiểm xã hội cũ.

>>> Luật sư tư vấn cách thức xử lý khi công ty cũ nợ tiền bảo hiểm: 024.6294.9155

Về việc công ty cũ đang nợ tiền bảo hiểm xã hội của bạn, căn cứ điểm b) Mục 2 Công văn 2266/BHXH-BT thì xử lý như sau:

“2. Việc thu và ghi, xác nhận sổ BHXH của người lao động trong doanh nghiệp nợ tiền BHXH theo quy định tại Tiết đ, Khoản 1, Điều 62 Quy định kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH trong một số trường hợp

b) Đối với doanh nghiệp thực sự gặp khó khăn nợ BHXH, BHYT, nếu giám đốc doanh nghiệp có văn bản gửi cơ quan BHXH cam kết trả đủ tiền nợ BHXH, BHYT và thực hiện đóng trước BHXH, BHYT đối với người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH, người lao động thôi việc để giải quyết chế độ BHXH và chốt sổ BHXH, thì giám đốc BHXH tỉnh xem xét, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xác nhận thực trạng khó khăn của doanh nghiệp để giải quyết.”

Như vậy, nếu công ty cũ của bạn đang gặp khó khăn dẫn đến nợ tiền bảo hiểm xã hội của bạn thì bạn có thể yêu cầu giám đốc công ty cũ làm văn bản gửi cơ quan bảo hiểm xã hội cam kết trả đủ tiền nợ bảo hiểm xã hội và thực hiện đóng trước bảo hiểm xã hội cho bạn do bạn nghỉ việc để chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bạn thì giám đốc bảo hiểm xã hội cấp tỉnh sẽ xem xét, phối hợp với Sở lao động – thương binh và xã hội xác nhận thực trạng khó khăn của công ty để giải quyết. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn