Hệ thống pháp luật

Đóng bảo hiểm xã hội hai nơi vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội

Ngày gửi: 16/05/2019 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL37092

Câu hỏi:

Em đóng bảo hiểm hai nơi trong khoảng gần một năm, hiện em đang có thai, cơ quan bảo hiểm nói em sẽ không được hưởng chế độ thai sản. Như vậy có đúng không ạ?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Bạn đang tham gia đóng bảo hiểm song song cùng lúc hai đơn vị tức là hiện bạn đang có hai sổ bảo hiểm. Theo quy định tại Điều 53 Quyết định số 1111/QĐ-BHXH về việc ban hành quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế thì “Người lao động đồng thời có từ 02 hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHYT, BHTN theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có mức tiền lương, tiền công cao nhất hoặc hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc có thời gian dài nhất.” Như vậy, theo quy định này bạn không được phép đóng bảo hiểm hai nơi cùng lúc.

Đối với trường hợp người lao động có hai sổ bảo hiểm trở lên, căn cứ vào Điều 63 Quyết định 1111/QĐ-BHXH thì phải tiến hành gộp sổ bảo hiểm, cụ thể như sau:

1. Một người có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan BHXH thu hồi tất cả các sổ BHXH, sau đó hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng BHXH, BHTN của các sổ BHXH vào sổ mới. Số sổ BHXH cấp lại là số của sổ BHXH có thời gian tham gia BHXH sớm nhất.

2. Một người có từ 02 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH trùng nhau thì cơ quan BHXH hướng dẫn người lao động lựa chọn 01 sổ BHXH để tiếp tục ghi quá trình đóng BHXH, BHTN hoặc giải quyết các chế độ BHXH, BHTN. Các sổ BHXH còn lại thu hồi và thực hiện hoàn trả cho đơn vị, người lao động theo quy định tại Điểm 3.3, Khoản 3 Điều 48. Trường hợp sổ BHXH bị thu hồi mà đơn vị đề nghị cấp sổ BHXH đã giải thể thì thực hiện giải quyết chế độ trợ cấp một lần cho người lao động. Khi thu hồi sổ BHXH, đồng thời phải thu hồi các khoản trợ cấp BHXH đã chi trả trước đó (nếu có).

Trường hợp của bạn đã bị đóng BHXH trùng từ tháng 3/2014 đến tháng 10/2014. Bạn sẽ được cơ quan BHXH hướng dẫn lựa chọn một sổ bảo hiểm để tiếp tục ghi quá trình đóng BHXH.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155  

* Hồ sơ xin gộp sổ BHXH bao gồm:

Đơn đề nghị của người lao động theo mẫu D01-TS (mẫu ban hành kèm theo Quyết định 1111/QĐ-BHXH năm 2011);

Văn bản đề nghị của đơn vị theo mẫu D01b-TS (mẫu ban hành kèm theo Quyết định 1111/QĐ-BHXH năm 2011);

Sổ hộ khẩu, CMND, giấy khai sinh (bản sao có chứng thực);

Tờ khai cấp sổ BHXH có phụ lục công tác – môi công ty 01 bản

Hợp đồng lao động, Quyết định lương, Quyết định luân chuyển công tác, các loại giấy tờ khác (nếu có) (bản chính);

* Thời gian giải quyết:

Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Về điều kiện hưởng chế độ thai sản, theo quy định tại Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2006, đối với lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Việc gộp sổ BHXH không làm gián đoạn thời gian đóng BHXH của bạn, do đó, nếu bạn đáp ứng điều kiện trên thì bạn được hưởng chế độ thai sản thao Luật bảo hiểm xã hội.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn