QUỐC HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: /2018/QH14 | Hà Nội, ngày tháng năm 2018 |
DỰ THẢO 21-3-2018 |
|
LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU VỀ QUY HOẠCH CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI, LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, LUẬT KHOÁNG SẢN, LUẬT TÀI NGUYÊN NƯỚC, LUẬT ĐA DẠNG SINH HỌC, LUẬT KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN, LUẬT TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều về quy hoạch của Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Khoáng sản, Luật Tài nguyên nước, Luật Đa dạng sinh học, Luật Khí tượng thủy văn, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 45/2013/QH13
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 35 như sau:
“1. Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 35 như sau:
“8. Các quy hoạch ngành quốc gia phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc gia đã được Quốc hội quyết định; quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành mà có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”
3. Bãi bỏ khoản 1 và khoản 2 Điều 38
4. Sửa đổi, bổ sung điểm a và b khoản 1 Điều 39 như sau:
“a) Quy hoạch cấp quốc gia; Quy hoạch vùng;
b) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế - xã hội, của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực”.
5. Sửa đổi, bổ sung điểm a và b khoản 1 Điều 40 như sau:
“a) Quy hoạch tỉnh;
b) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cấp tỉnh, cấp huyện“.
6. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 41 như sau:
“a) Quy hoạch tổng thể quốc gia; Quy hoạch sử dụng đất quốc gia, Quy hoạch không gian biển quốc gia;”
7. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 41 như sau:
“b) Xác định nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch sử dụng đất phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch tổng thể quốc gia và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia; trong đó, xác định vị trí, diện tích đất phục vụ trực tiếp cho mục đích quốc phòng, an ninh; vị trí, diện tích đất quốc phòng, đất an ninh kết hợp làm kinh tế”.
8 Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau:
“Điều 43. Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 1. Điều 42 của Luật này có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Hình thức, nội dung và thời gian lấy ý kiến nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh được thực hiện thông qua hình thức công khai thông tin về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; việc lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực hiện thông qua hình thức tổ chức hội nghị, lấy ý kiến trực tiếp và công khai thông tin về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Nội dung lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm các chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất và khu chức năng, các chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất, các dự án công trình thực hiện trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
c) Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là 30 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức lấy ý kiến.
3. Cơ quan có trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm công bố, công khai ý kiến đóng góp và việc tiếp thu giải trình ý kiến đóng góp; hoàn thiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
4. Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 44 như sau:
“1. Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
a) Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau:
1. Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
2. Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định của Luật Đất đai trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện”.
11. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 46 như sau:
“a) Có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia; chiến lược phát triển các vùng kinh tế - xã hội mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất;”
12. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 48 như sau:
“a) Việc công bố công khai được thực hiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;”
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 151 như sau:
“1. Đất sử dụng cho khu kinh tế gồm đất để xây dựng khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đất sử dụng cho khu kinh tế là diện tích đất sử dụng cho các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế nhằm tạo môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư”.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 21 Điều 3 như sau:
“21. Quy hoạch bảo vệ môi trường là việc sắp xếp, phân bố không gian phân vùng môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, quản lý chất thải, quan trắc và cảnh báo môi trường trên lãnh thổ xác định để bảo vệ môi trường phục vụ mục tiêu phát triển bền vững đất nước cho thời kỳ xác định.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
Điều 8. Căn cứ, cấp độ, kỳ quy hoạch bảo vệ môi trường
1. Căn cứ lập quy hoạch bảo vệ môi trường
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược bảo vệ môi trường trong cùng giai đoạn phát triển;
Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
Quy hoạch bảo vệ môi trường thời kỳ trước.
2. Quy hoạch bảo vệ môi trường gồm quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, phương hướng bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng và phương án bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh.
3. Kỳ quy hoạch bảo vệ môi trường là 10 năm, tầm nhìn là từ 30 năm đến 50 năm.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
Điều 9. Nội dung chủ yếu của quy hoạch bảo vệ môi trường
1. Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường, cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học; tình hình và dự báo phát sinh chất thải; tác động của biến đổi khí hậu; tình hình quản lý và bảo vệ môi trường;
b) Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ môi trường;
c) Định hướng về phân vùng môi trường theo vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải và vùng khác;
d) Chỉ tiêu và định hướng về việc xác lập các khu vực đa dạng sinh học cao, cảnh quan thiên nhiên quan trọng, hành lang đa dạng sinh học, khu bảo tồn và cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học;
đ) Định hướng về vị trí, quy mô, loại hình chất thải, công nghệ dự kiến, phạm vi tiếp nhận chất thải để xử lý của các khu xử lý chất thải tập trung cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh;
e) Định hướng về điểm, thông số, tần suất quan trắc của mạng lưới quan trắc, cảnh báo môi trường đất, nước, không khí quốc gia, liên tỉnh và tỉnh;
g) Danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư bảo vệ môi trường và thứ tự ưu tiên thực hiện;
h) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.
2. Nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường được lồng ghép vào quy hoạch vùng:
a) Phương hướng xác lập các khu vực đa dạng sinh học cao, cảnh quan thiên nhiên quan trọng, hành lang đa dạng sinh học, khu bảo tồn và cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học;
b) Phương hướng về vị trí, quy mô, loại hình chất thải, công nghệ dự kiến, phạm vi tiếp nhận chất thải để xử lý của các khu xử lý chất thải tập trung cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh;
c) Danh mục dự án quan trọng cấp vùng, dự án ưu tiên đầu tư bảo vệ môi trường và thứ tự ưu tiên thực hiện;
d) Giải pháp, nguồn lực thực hiện nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng.
3. Nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường được lồng ghép vào quy hoạch tỉnh:
a) Phương án về phân vùng môi trường theo vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải và vùng khác đã được định hướng trong quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia;
b) Phương án về vị trí, quy mô, loại hình chất thải, công nghệ dự kiến, phạm vi tiếp nhận chất thải để xử lý của các khu xử lý chất thải tập trung cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh đã được định hướng trong quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia trên địa bàn tỉnh và các khu xử lý chất thải tập trung khác của tỉnh;
c) Phương án về điểm, thông số, tần suất quan trắc của mạng lưới quan trắc, cảnh báo môi trường đất, nước, không khí quốc gia, liên tỉnh và tỉnh đã được định hướng trong quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia và mạng lưới quan trắc và cảnh báo môi trường khác của tỉnh;
d) Danh mục dự án quan trọng cấp tỉnh, dự án ưu tiên đầu tư bảo vệ môi trường và thứ tự ưu tiên thực hiện;
đ) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
Điều 10. Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch bảo vệ môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ thẩm định và phê duyệt; hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng phương án quy hoạch bảo vệ môi trường tích hợp vào quy hoạch tỉnh.
2. Cơ quan chuyên môn về quản lý môi trường cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng phương án quy hoạch bảo vệ môi trường tích hợp vào quy hoạch tỉnh.
3. Trình tự thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
Điều 11. Công bố, cung cấp thông tin, thực hiện, đánh giá quy hoạch bảo vệ môi trường
1. Việc công bố, cung cấp thông tin, thực hiện, đánh giá quy hoạch bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch, trường hợp có sự khác nhau giữa quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia với quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành thì ưu tiên thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia.
6. Bãi bỏ Điều 12
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
Điều 13. Đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược gồm:
a) Chiến lược tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế - xã hội, vùng kinh tế trọng điểm, hành lang kinh tế, vành đai kinh tế; Chiến lược phát triển khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp; Chiến lược sử dụng tài nguyên quy mô từ 02 tỉnh trở lên; Chiến lược, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh có tác động lớn đến môi trường hoặc có nội dung về khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên;
b) Quy hoạch tổng thể quốc gia; quy hoạch không gian biển quốc gia; quy hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có tác động lớn đến môi trường hoặc có nội dung về khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; quy hoạch vùng; quy hoạch tỉnh; quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
c) Điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của đối tượng thuộc các điểm a và b khoản này mà chưa thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.
2. Chính phủ quy định danh mục đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:
Điều 40. Lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào hệ thống chiến lược, quy hoạch quốc gia
1. Nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu phải được thể hiện trong hệ thống chiến lược, quy hoạch quốc gia thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược quy định tại Điều 13 của Luật này và Luật Quy hoạch.
2. Việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong hệ thống chiến lược, quy hoạch quốc gia phải dựa trên cơ sở đánh giá tác động qua lại giữa các hoạt động của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch với môi trường, biến đổi khí hậu và xây dựng hệ thống giải pháp bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 49 như sau:
Điều 49. Quy định chung về bảo vệ môi trường biển và hải đảo
1. Quy hoạch theo Luật quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh liên quan đến biển và hải đảo phải có nội dung về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
5. Chiến lược, kế hoạch khai thác nguồn lợi từ biển, hải đảo, khu bảo tồn thiên nhiên, rừng ngập mặn, khu di sản tự nhiên và hải đảo phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 52 như sau:
”1. Quy hoạch, kế hoạch về tài nguyên nước phải phù hợp với các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.”
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 94 như sau:
Điều 94. Nội dung quản lý chất thải nguy hại trong quy hoạch bảo vệ môi trường
Quản lý chất thải nguy hại là một nội dung của quy hoạch bảo vệ môi trường và thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật về bảo vệ môi trường.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 98 như sau:
Điều 98. Nội dung quản lý chất thải rắn thông thường trong quy hoạch bảo vệ môi trường
Quản lý chất thải rắn thông thường là một nội dung của quy hoạch bảo vệ môi trường và thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật về bảo vệ môi trường.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 141 như sau:
”10. Tham gia xây dựng quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng; chỉ đạo, hướng dẫn việc lồng ghép nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.”
14. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 142 như sau:
”3. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trong hệ thống chiến lược, quy hoạch quốc gia và dự án, công trình thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hoạt động thu hút đầu tư và tổ chức triển khai việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý.”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 3 như sau:
“1. Nhà nước có chiến lược, quy hoạch sử dụng tài nguyên khoáng sản để phát triển bền vững kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh trong từng thời kỳ.
3. Nhà nước đầu tư và tổ chức thực hiện điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản theo chiến lược, quy hoạch sử dụng tài nguyên khoáng sản; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển công nghệ trong công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và hoạt động khoáng sản”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:
“1. Hoạt động khoáng sản phải phù hợp với chiến lược khoáng sản, quy hoạch sử dụng tài nguyên khoáng sản và nội dung phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản trong quy hoạch tỉnh, gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác; bảo đảm an ninh quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 như sau:
“1. Việc lập chiến lược khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc và căn cứ sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh; phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia; các nội dung có liên quan của quy hoạch ngành quốc gia;
b) Bảo đảm nhu cầu về khoáng sản phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội; khai thác, sử dụng tiết kiệm khoáng sản, chống lãng phí;
c) Nhu cầu sử dụng, khả năng đáp ứng khoáng sản trong nước và khả năng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoáng sản cho phát triển kinh tế - xã hội;
d) Kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản đã thực hiện; tiền đề và dấu hiệu địa chất liên quan đến khoáng sản.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Quy hoạch sử dụng tài nguyên khoáng sản
1. Quy hoạch sử dụng tài nguyên khoáng sản bao gồm:
a) Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;
b) Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ;
c) Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản khác.
2. Kỳ quy hoạch khoáng sản được quy định như sau:
a) Kỳ quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là 10 năm, tầm nhìn 30 năm;
b) Kỳ quy hoạch quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều này là 10 năm, tầm nhìn 30 năm.
3. Chính phủ phân công các bộ tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các loại quy hoạch quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 10 Luật khoáng sản.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
1. Việc lập quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch tổng thể quốc gia, chiến lược khoáng sản;
b) Định hướng cho quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ; các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng và quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản khác.
2. Căn cứ để lập quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản bao gồm:
a) Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch tổng thể quốc gia, chiến lược khoáng sản;
b) Kết quả thực hiện quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản kỳ trước; tiền đề, dấu hiệu địa chất liên quan đến khoáng sản mới phát hiện.
3. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:
a) Lập bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về địa chất, khoáng sản;
b) Đánh giá tiềm năng từng loại, từng nhóm khoáng sản; xác định vùng có triển vọng về khoáng sản;
c) Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản kỳ trước;
d) Xác định quy mô đầu tư, nhu cầu về thiết bị, kỹ thuật, phương pháp phân tích, thí nghiệm phục vụ điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;
đ) Giải pháp, tiến độ tổ chức thực hiện quy hoạch.”.
5. Bãi bỏ Điều 12.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ; Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản khác.
1. Việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ; Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản khác phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch tổng thể quốc gia, chiến lược khoáng sản;
b) Bảo đảm khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả khoáng sản phục vụ nhu cầu hiện tại, đồng thời có tính đến sự phát triển của khoa học, công nghệ và nhu cầu khoáng sản trong tương lai;
c) Bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác;
d) Một loại khoáng sản sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau chỉ thể hiện trong một quy hoạch.
2. Căn cứ để lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ; Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng; Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản khác bao gồm:
a) Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch tổng thể quốc gia, chiến lược khoáng sản;
b) Nhu cầu khoáng sản cho chế biến và sử dụng của các ngành kinh tế;
c) Tiến bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác khoáng sản;
d) Kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước; kết quả đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ; Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng; Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản khác phải có các nội dung chính sau đây:
a) Quan điểm, mục tiêu khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản phục vụ phát triển kinh tế-xã hội;
b) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng điều tra, khảo sát, thăm dò và hiện trạng khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản;
c) Đánh giá tác động của việc khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản;
d) Phân tích, đánh giá chủ trương, định hướng phát triển kinh tế-xã hội liên quan đến việc khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản, bảo vệ môi trường quốc gia và các quy hoạch có liên quan;
đ) Dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ và phát triển kinh tế-xã hội tác động tới việc bảo vệ, khai thác, sử dụng khoáng sản trong thời kỳ quy hoạch;
e) Xác định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia (nếu có);
g) Đánh giá kết quả thực hiện kỳ quy hoạch trước;
h) Xác định nhu cầu sử dụng khoáng sản và khả năng đáp ứng nhu cầu trong kỳ quy hoạch;
i) Khoanh định chi tiết khu vực mỏ, loại khoáng sản cần đầu tư khai thác và tiến độ khai thác. Khu vực khai thác khoáng sản được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp;
k) Xác định quy mô, công suất khai thác;
m) Định hướng bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu;
n) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng tài nguyên khoáng sản
Quy hoạch sử dụng tài nguyên khoáng sản được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp điều chỉnh quy hoạch quy định tại Điều 53 Luật quy hoạch;
b) Khi có điều chỉnh chiến lược khoáng sản, quy hoạch sử dụng tài nguyên khoáng sản ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung quy hoạch đã được phê duyệt hoặc có sự thay đổi lớn về nhu cầu chế biến, sử dụng khoáng sản của ngành kinh tế;
c) Có phát hiện mới về khoáng sản làm ảnh hưởng đến tính chất, nội dung quy hoạch;
c) Khi xảy ra trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 28 của Luật khoáng sản;
d) Vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
8. Bãi bỏ Điều 15
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 26 như sau:
“1. Khu vực hoạt động khoáng sản là khu vực có khoáng sản đã được điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khoanh định trong quy hoạch quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 10 Luật khoáng sản.”
10. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 40 như sau:
“b) Có đề án thăm dò phù hợp với quy hoạch sử dụng tài nguyên khoáng sản có liên quan; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản; Đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đề án thăm dò phải phù hợp với nội dung phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản trong quy hoạch tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 47 như sau:
“1. Hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản;
b) Đề án thăm dò khoáng sản phù hợp với quy hoạch quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 10 Luật khoáng sản; Đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đề án thăm dò phải phù hợp với nội dung phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản trong quy hoạch tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản;
d) Bản kế hoạch bảo vệ môi trường đối với trường hợp thăm dò khoáng sản độc hại;
đ) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài còn phải có bản sao quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam;
e) Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 40 của Luật khoáng sản;
g) Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản thì phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá.”.
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 53 như sau:
“2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 10 Luật khoáng sản. Đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phải phù hợp với nội dung phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản trong quy hoạch tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;
b) Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản”.
13. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 80 như sau:
“b) Lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược khoáng sản; lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng tài nguyên khoáng sản theo phân công của Chính phủ.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước, trong đó có việc lập và trình phê duyệt quy hoạch về sử dụng tài nguyên khoáng sản theo phân công của Chính phủ; đồng thời phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý nhà nước về khoáng sản.”
14. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 81 như sau:
“c) Xây dựng nội dung phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản trong quy hoạch tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt”.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 như sau:
“1. Việc lập quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Đáp ứng yêu cầu xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, chiến lược tài nguyên nước;
b) Làm căn cứ cho hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước, phục vụ việc lập quy hoạch tài nguyên nước quốc gia; quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh; quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước liên quốc gia.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 11 như sau:
“4. Kỳ quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước là 10 năm, tầm nhìn 30 năm”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 14 như sau:
“a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Hệ thống quy hoạch tài nguyên nước
1. Hệ thống quy hoạch tài nguyên nước gồm có:
a) Quy hoạch tài nguyên nước quốc gia;
b) Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh;
c) Quy hoạch bảo vệ, khai thác sử dụng nguồn nước liên quốc gia.
2. Đối tượng của quy hoạch là nước mặt, nước dưới đất.
3. Kỳ quy hoạch tài nguyên nước là 10 năm, tầm nhìn 30 năm.
4. Chi phí cho hoạt động quy hoạch được thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Luật quy hoạch”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“Điều 16. Nguyên tắc lập quy hoạch tài nguyên nước
1. Việc lập quy hoạch tài nguyên nước phải thực hiện các nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Luật Quy hoạch và các nguyên tắc sau:
a) Bảo đảm tính toàn diện giữa nước mặt và nước dưới đất; giữa khai thác, sử dụng tài nguyên nước với bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; bảo đảm khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước và phân bổ hài hoà lợi ích sử dụng nước giữa các địa phương, các ngành, giữa thượng lưu và hạ lưu;
b) Gắn kết với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch của các ngành liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước; các yêu cầu về bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác để phát triển bền vững;
c) Quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh phải phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước chung của cả nước;
d) Quy hoạch bảo vệ, khai thác sử dụng nguồn nước liên quốc gia; phương án quy hoạch hệ thống đô thị; phương án phát triển mạng lưới giao thông đường thủy nội địa, liên tỉnh và đường hàng hải; phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước; phương án phát triển các khu xử lý chất thải; phương án bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên, đa dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong quy hoạch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước quốc gia và quy hoạch lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh, Quy hoạch bảo vệ, khai thác sử dụng nguồn nước liên quốc gia”.
2. Quy hoạch thủy lợi, quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch xây dựng; thủy điện, cấp nước, giao thông đường thủy nội địa và các quy hoạch khác có tính chất ký thuật chuyên ngành để tích hợp vào hệ thống quy hoạch quốc gia có hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước do bộ, ngành lập (sau đây gọi chung là quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành có khai thác, sử dụng tài nguyên nước) phải phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước.”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Căn cứ lập quy hoạch tài nguyên nước
Ngoài các căn cứ quy định tại Điều 20 của Luật Quy hoạch, việc lập quy hoạch tài nguyên nước còn phải căn cứ:
1. Chiến lược tài nguyên nước, nhu cầu khai thác, sử dụng nước của các ngành, địa phương và bảo vệ môi trường.
2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và điều kiện cụ thể của từng lưu vực sông, từng vùng, tiềm năng thực tế của nguồn nước và dự báo tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước.
3. Kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước.
4. Định mức, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
5. Quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong trường hợp có liên quan đến nguồn nước liên quốc gia.
6. Nhiệm vụ quy hoạch tài nguyên nước”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Nội dung của quy hoạch tài nguyên nước quốc gia
Nội dung của quy hoạch tài nguyên nước quốc gia bao gồm các nội dung quy định tại điểm a, b, c, d, đ, g và điểm h khoản 4 Điều 25 của Luật quy hoạch và các nội dung sau:
1. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước.
2. Nhận định xu thế biến động tài nguyên nước, nhu cầu khai thác, sử dụng nước cho đời sống dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội.
3. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ quản lý, điều hòa, phân phối, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
4. Xác định yêu cầu chuyển nước giữa các lưu vực sông; xác định các công trình điều tiết, khai thác, sử dụng nguồn nước quy mô lớn.
5. Xác định thứ tự ưu tiên lập quy hoạch đối với các lưu vực sông, nguồn nước”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Nội dung quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh bao gồm một hoặc các nội dung sau đây:
1. Phân bổ nguồn nước:
a) Đánh giá số lượng, chất lượng của nguồn nước, hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước; dự báo xu thế biến động dòng chảy, mực nước của các tầng chứa nước, nhu cầu sử dụng nước;
b) Phân vùng chức năng của nguồn nước;
c) Xác định tỷ lệ phân bổ tài nguyên nước cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước, thứ tự ưu tiên và tỷ lệ phân bổ trong trường hợp hạn hán, thiếu nước; xác định nguồn nước dự phòng để cấp nước sinh hoạt trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước;
d) Xác định hệ thống giám sát tài nguyên nước, giám sát khai thác, sử dụng nước;
d) Xác định nhu cầu chuyển nước giữa các tiểu lưu vực trong lưu vực sông, nhu cầu chuyển nước với lưu vực sông khác;
đ) Xác định các công trình điều tiết, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước;
e) Giải pháp, kinh phí, kế hoạch và tiến độ thực hiện.
2. Bảo vệ tài nguyên nước:
a) Xác định yêu cầu bảo vệ tài nguyên nước đối với các hoạt động khai thác, sử dụng nước và các hệ sinh thái thủy sinh;
b) Xác định các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt; đánh giá diễn biến chất lượng nước, phân vùng chất lượng nước;
c) Xác định các công trình, biện pháp phi công trình bảo vệ nguồn nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm hoặc bị suy thoái, cạn kiệt để bảo đảm chức năng của nguồn nước;
d) Xác định hệ thống giám sát chất lượng nước, giám sát xả nước thải vào nguồn nước;
đ) Giải pháp, kinh phí, kế hoạch và tiến độ thực hiện.
3. Phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra:
a) Xác định khu vực bờ sông bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở, khu vực bị sụt, lún đất hoặc có nguy cơ bị sụt, lún đất, xâm nhập mặn do thăm dò, khai thác nước dưới đất; đánh giá tình hình, diễn biến, xác định nguyên nhân và phân vùng tác hại do nước gây ra;
b) Đánh giá tổng quát hiệu quả, tác động của công trình, biện pháp phi công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại đã xác định tại điểm a khoản này;
c) Xác định các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả của hệ thống cảnh báo, dự báo tác hại do nước gây ra;
d) Xác định công trình, biện pháp phi công trình để giảm thiểu tác hại do nước gây ra;
đ) Giải pháp, kinh phí, kế hoạch và tiến độ thực hiện.
4. Trong trường hợp cần thiết, nội dung quy hoạch còn có đề xuất việc điều chỉnh nhiệm vụ, quy trình vận hành của công trình khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra để thực hiện các nội dung quy định tại Điều này.”.
9. Bổ sung Điều 19a như sau:
“Điều 19a. Quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước liên quốc gia
Quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước liên quốc gia bao gồm các nội dung quy định tại Điều 19 của Luật này và các nội chính sau đây:
1. Hiện trạng, diễn biến tài nguyên nước;
2. Hiện trạng khai thác, sử dụng các nguồn nước liên quốc gia;
3. Đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội ven nguồn nước tác động đến nguồn nước liên quốc gia;
4. Nhu cầu khai thác, sử dụng nước từ các nguồn nước liên quốc gia;
5. Các yêu cầu bảo vệ nguồn nước liên quốc gia;
6. Các yêu cầu về hợp tác quốc tế trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia liên quan đến nguồn nước liên quốc gia;
7. Xây dựng phương án khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước liên quốc gia;
8. Giải pháp, kinh phí, kế hoạch và tiến độ thực hiện”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Nhiệm vụ quy hoạch tài nguyên nước
Nhiệm vụ lập quy hoạch tài nguyên nước bao gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật quy hoạch và các nội chính sau đây:
1. Đánh giá tổng quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng tài nguyên nước, tình hình bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
2. Xác định sơ bộ chức năng của nguồn nước, nhu cầu sử dụng nước, tiêu nước, các vấn đề cần giải quyết trong bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:
“Điều 21. Lập, phê duyệt quy hoạch tài nguyên nước
1. Việc lập, phê duyệt quy hoạch tài nguyên nước được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tổ chức lập quy hoạch tài nguyên nước quốc gia; quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh; quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước liên quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch tài nguyên nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định định mức, đơn giá, quy chuẩn kỹ thuật và hồ sơ quy hoạch tài nguyên nước”.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Điều chỉnh quy hoạch tài nguyên nước
Việc điều chỉnh quy hoạch tài nguyên nước được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương IV của Luật Quy hoạch.”.
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Công bố, tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước
1. Việc công bố quy hoạch tài nguyên nước được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương III của Luật Quy hoạch.
2. Tổ chức lưu vực sông có trách nhiệm đề xuất, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp bảo đảm thực hiện quy hoạch tài nguyên nước; kiến nghị giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước.
3. Các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư được tạo điều kiện để thực hiện quyền giám sát, đề xuất các biện pháp thực hiện quy hoạch tài nguyên nước.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước.”.
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 50 như sau:
“3. Việc xây dựng công trình, quy hoạch tuyến giao thông thủy phải phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch không gian biển quốc gia.”.
15. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 55 như sau:
“b) Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh, quy hoạch bảo vệ khai thác, sử dụng nguồn nước liên quốc gia có liên quan; quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương và các ngành liên quan đến khai thác, sử dụng nước trên các lưu vực sông;”.
16. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 Điều 70 như sau:
“a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước; ban hành quy chuẩn kỹ thuật, định mức, đơn giá về quy hoạch tài nguyên nước, điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước;
b) Lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh, quy hoạch bảo vệ khai thác, sử dụng nguồn nước liên quốc gia; quy trình vận hành liên hồ chứa, danh mục lưu vực sông, danh mục nguồn nước; kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt;”.
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12
1. Bổ sung khoản 31 Điều 3 như sau:
“31. Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia là việc sắp xếp, phân bố không gian các khu vực đa dạng sinh học cao, cảnh quan sinh thái quan trọng, hành lang đa dạng sinh học, khu bảo tồn thiên nhiên và cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học trên lãnh thổ xác định để bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho thời kỳ xác định”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“ Điều 8. Căn cứ, cấp độ, kỳ quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
1. Căn cứ lập quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia:
a) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược bảo vệ môi trường, chiến lược bảo tồn đa dạng sinh học trong cùng giai đoạn;
b) Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia;
c) Kết quả thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học thời kỳ trước và thực trạng, nhu cầu khai thác, sử dụng đa dạng sinh học.
2. Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học gồm quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia, phương hướng bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch vùng và phương án bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh.
3. Kỳ quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học là 10 năm, tầm nhìn từ 30 năm đến 50 năm.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“ Điều 9. Nội dung chủ yếu của quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
1. Nội dung chủ yếu của quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia
a) Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; hiện trạng, diễn biến đa dạng sinh học; tình hình bảo tồn đa dạng sinh học; nguồn lực để thực hiện quy hoạch; tình hình thực hiện quy hoạch chu kỳ trước (nếu có);
b) Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học;
c) Tên gọi, vị trí địa lý, quy mô diện tích, mục tiêu, chế độ, mô hình và phân cấp quản lý các khu vực đa dạng sinh học cao;
d) Tên gọi, vị trí địa lý, quy mô diện tích, mục đích thành lập, mô hình và phân cấp quản lý hành lang đa dạng sinh học;
đ) Tên gọi, vị trí địa lý, quy mô diện tích, mục đích thành lập, phân hạng, phân loại, mô hình và phân cấp quản lý khu bảo tồn thiên nhiên;
e)Tên gọi, vị trí địa lý, loại hình, mục đích thành lập, mô hình và phân cấp quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học;
g) Danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư bảo tồn đa dạng sinh học và thứ tự ưu tiên thực hiện;
h) Giải pháp, nguồn lực, tổ chức thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia.
2. Nội dung chủ yếu của phương án bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh
a) Đánh giá hiện trạng, diễn biến đa dạng sinh học; tình hình bảo tồn đa dạng sinh học; tình hình thực hiện nội dung quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh chu kỳ trước (nếu có);
b) Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học;
c) Tên gọi, vị trí địa lý, quy mô diện tích, mục tiêu, chế độ, mô hình và phân cấp quản lý các khu vực đa dạng sinh học cao đã được xác định trong quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia và các khu vực đa dạng sinh học cao khác của tỉnh;
d) Tên gọi, vị trí địa lý, quy mô diện tích, mục đích thành lập, mô hình và phân cấp quản lý hành lang đa dạng sinh học đã được xác định trong quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia và các hành lang đa dạng sinh học khác của tỉnh;
đ) Tên gọi, vị trí địa lý, quy mô diện tích, mục đích thành lập, phân hạng, phân loại, mô hình và phân cấp quản lý khu bảo tồn thiên nhiên đã được xác định trong quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên khác của tỉnh;
e) Tên gọi, vị trí địa lý, loại hình, mục đích thành lập, mô hình và phân cấp quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học đã được xác định trong quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia và các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học khác của tỉnh;
g) Danh mục dự án ưu tiên đầu tư bảo tồn đa dạng sinh học và thứ tự ưu tiên thực hiện;
h) Giải pháp, nguồn lực, tổ chức thực hiện phương án bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“ Điều 10. Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
1. Thẩm quyền tổ chức lập quy hoạch được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ thẩm định và phê duyệt; hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng phương án bảo tồn đa dạng sinh học tích hợp vào quy hoạch tỉnh;
b) Cơ quan chuyên môn về quản lý môi trường cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng phương án bảo tồn đa dạng sinh học tích hợp vào quy hoạch tỉnh;
2. Trình tự thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học được thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Công bố, cung cấp thông tin, thực hiện, đánh giá quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
1. Việc công bố, cung cấp thông tin, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện, đánh giá quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học được thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch, trường hợp có sự khác nhau giữa quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia với quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành thì ưu tiên thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia”.
6. Bãi bỏ các điều 12, 13, 14 và Điều 15 Luật đa dạng sinh học
7. Sửa đổi một số cụm từ như sau:
a) Thay thế cụm từ “quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước” bằng cụm từ “quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia” tại các mục I và mục II của Chương II Luật đa dạng sinh học.
b) Thay thế cụm từ “quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” bằng cụm từ “quy hoạch tỉnh” tại khoản 3 Điều 18, khoản 3 Điều 19, khoản 3 Điều 20, khoản 1 Điều 24 Luật đa dạng sinh học.
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia
1. Nguyên tắc lập quy hoạch:
a) Bảo đảm việc quan trắc trên mạng lưới phản ánh được diễn biến theo không gian, thời gian của yếu tố khí tượng thủy văn cần quan trắc, đáp ứng mục đích khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, phục vụ hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai khí tượng thủy văn, theo dõi, giám sát thiên tai khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu và phát triển kinh tế - xã hội;
b) Bảo đảm các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
c) Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia phải thống nhất, phù hợp, lồng ghép với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
2. Căn cứ lập quy hoạch:
a) Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn; chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu; chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai; chiến lược quốc gia về tài nguyên nước; chiến lược quốc gia về phát triển công nghệ thông tin và truyền thông; quy hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch không gian biển quốc gia; quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông; các quy hoạch cao hơn và chiến lược, kế hoạch khác có liên quan;
b) Kết quả thực hiện chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn, chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu, quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia kỳ trước, kết quả hoạt động xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai khí tượng thủy văn và nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn cho ngành, lĩnh vực, địa phương có liên quan khác;
c) Tiến bộ khoa học và công nghệ về quan trắc, đo đạc, truyền tin, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu.
3. Kỳ quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia là 10 năm, tầm nhìn đến 30 năm.
4. Nội dung chủ yếu của quy hoạch:
a) Phân tích, đánh giá tổng quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường, hiện trạng hoạt động khí tượng thủy văn, ứng phó với biến đổi khí hậu; dự báo xu thế phát triển khoa học và công nghệ; xác định nhu cầu thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đối với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia, đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai khí tượng thủy văn và theo dõi, giám sát thiên tai khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu phục vụ phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu;
b) Đánh giá việc thực hiện quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia kỳ trước; hoạt động quan trắc khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu; kết quả thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành khí tượng thủy văn;
c) Đánh giá biến động theo không gian, thời gian của yếu tố khí tượng thủy văn cần quan trắc;
d) Xác định mật độ, số lượng, vị trí, bản đồ quy hoạch, danh sách trạm, nội dung quan trắc của từng loại trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia và định hướng bố trí sử dụng đất cho phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia;
đ) Xác định quan điểm, mục tiêu, phương án phát triển của ngành khí tượng thủy văn quốc gia trên phạm vi cả nước, các vùng lãnh thổ và thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn từ các khu vực liên quan;
e) Danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư của ngành khí tượng thủy văn quốc gia và thứ tự ưu tiên thực hiện;
g) Xác định nguồn lực, lộ trình, giải pháp thực hiện quy hoạch.
5. Trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch:
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
6. Điều chỉnh quy hoạch:
a) Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia được rà soát, điều chỉnh định kỳ 5 năm hoặc khi có một trong các căn cứ điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch hoặc khi các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thay đổi có tác động lớn tới nội dung quy hoạch;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh quy hoạch theo các nội dung quy định tại điểm a khoản này.
7. Trình tự trong hoạt động quy hoạch:
Nội dung lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, cung cấp thông tin, thực hiện, đánh giá, điều chỉnh và chi phí cho hoạt động quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về quy hoạch.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2, điểm a và b khoản 3 Điều 12 như sau:
“2. Nguyên tắc lập kế hoạch:
a) Đáp ứng mục đích khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn của bộ, ngành, địa phương; hỗ trợ hoạt động theo dõi, giám sát thiên tai khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu và xác định cấp độ rủi ro, phân vùng rủi ro thiên tai khí tượng thủy văn;
3. Căn cứ lập kế hoạch:
“a) Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn; chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu; chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai; chiến lược quốc gia về tài nguyên nước; chiến lược quốc gia về phát triển công nghệ thông tin và truyền thông; quy hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch không gian biển quốc gia; quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông và các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch khác có liên quan của bộ, ngành, địa phương;
b) Quy hoạch và kết quả thực hiện quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia đến thời điểm lập kế hoạch; kết quả hoạt động xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai khí tượng thủy văn và nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn của ngành, lĩnh vực, địa phương;”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 14 như sau:
“b) Trong trường hợp đặc biệt, để đáp ứng yêu cầu quốc phòng, an ninh quốc gia, phòng, chống thiên tai hoặc để phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trạm chưa có trong quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia.”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 5 Điều 32 như sau:
“đ) Phục vụ hoạt động lập quy hoạch cấp quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 38 như sau:
“a) Cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu, kịch bản biến đổi khí hậu, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cho các cơ quan, tổ chức của Nhà nước phục vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch cấp quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia;”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 49 như sau:
“1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, kế hoạch, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn, định mức kinh tế - kỹ thuật về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu; tổ chức lập, công bố, cung cấp thông tin, thực hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia.”.
7. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 52 như sau:
“d) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường lập quy hoạch, ưu tiên phân bổ tần số phục vụ công tác khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu theo quy định của Luật này và pháp luật về tần số vô tuyến điện; xây dựng các chiến lược phát triển đồng bộ hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin và quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông phù hợp phục vụ hoạt động khí tượng thủy văn; chỉ đạo đăng tải thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của Luật này và pháp luật về báo chí;”.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13
1. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 26 như sau:
a) Phù hợp với chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia; gắn kết với các quy hoạch ngành quốc gia có liên quan trong phạm vi vùng bờ.
2. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 26 như sau:
a) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:
Điều 27. Phạm vi, nội dung, kỳ quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
1. Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được lập cho toàn bộ vùng bờ của cả nước.
2. Nội dung quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, cở sở dữ liệu tài nguyên, môi trường vùng bờ; công tác điều tra cơ bản, khảo sát, thăm dò tài nguyên vùng bờ;
b) Phân tích, đánh giá đặc điểm về kinh tế - xã hội của vùng bờ;
c) Phân tích đánh giá hiện trạng về thể chế, chính sách quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ;
d) Phân tích, đánh giá hiện trạng, nhu cầu, các mâu thuẫn xung đột trong khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ;
đ) Phân tích, đánh giá xu thế biến động tài nguyên và môi trường vùng bờ;
e) Phân tích, dự báo tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng đối với tài nguyên và môi trường vùng bờ;
g) Phân tích, đánh giá yêu cầu bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển
h) Dự báo bối cảnh và các kịch bản phát triển; phân tích lợi thế cạnh tranh, các cơ hội và thách thức trong hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ;
i) Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước;
k) Xác định quan điểm, mục tiêu, định hướng sử dụng không gian vùng bờ và xây dựng phương án tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường vùng bờ;
l) Phân vùng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ theo nguyên tắc quy định tại Điều 33 của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. Xác định các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên bị cấm, hạn chế, có điều kiện; các khu vực cần bảo vệ đặc biệt cho mục đích quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, bảo tồn hệ sinh thái và đảo nhân tạo, các thiết bị, công trình trên biển; xác định các vùng bờ biển dễ bị tổn thương như bãi bồi, vùng bờ biển xói lở, rừng phòng hộ, đất ngập nước, cát ven biển, xác định vùng đệm và có các giải pháp quản lý, bảo vệ phù hợp;
m) Sắp xếp, phân bố hợp lý không gian vùng bờ cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng và hoạt động kinh tế của các ngành, lĩnh vực.
n) Danh mục dự án quan trọng quốc gia có sử dụng không gian vùng bờ và thứ tự ưu tiên thực hiện trên cơ sở cân đối khả năng huy động nguồn lực.
o) Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch.
p) Thể hiện phương án Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ trên bản đồ quy hoạch tỷ lệ 1/50.000 dưới dạng cơ sở dữ liệu bản đồ.
q) Các nội dung Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ phải được thể hiện trong báo cáo Quy hoạch (báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt) và các bản đồ, sơ đồ, cơ sở dữ liệu quy hoạch.
r) Chính phủ quy định chi tiết các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h khoản này.
3. Kỳ quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được lập cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 30 năm.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 28 như sau:
1. Việc điều chỉnh quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được thực hiện trong các trường hợp theo quy định tại Điều 53 Luật quy hoạch.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 29 như sau:
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.
7. Sửa đổi Điều 32 như sau:
Điều 32. Mối quan hệ giữa quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn
1. Quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn có nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ đã được phê duyệt.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm rà soát, đề xuất, sửa đổi, bổ sung quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn có nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ cho phù hợp với quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ đã được phê duyệt.
8. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 73 như sau:
b) Lập, trình Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh.
Điều 8. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực được thực hiện như sau:
a) Quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được tiếp tục thực hiện đến hết thời kỳ quy hoạch;
b) Các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành quy định tại Phụ lục 2 của Luật này được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan đến hết thời kỳ quy hoạch;
2. Quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được lập, thẩm định trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa được quyết định hoặc phê duyệt thì được thực hiện quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của Luật này.
3. Dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy hoạch đã được công bố trước ngày Luật này có hiệu lực thì được thực hiện đến hết thời hạn của dự án đó theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Quy hoạch không gian biển quốc gia bao trùm toàn bộ phạm vi Quy hoạch sử dụng biển của cả nước. Nội dung Quy hoạch sử dụng biển của cả nước là một phần nội dung của Quy hoạch không gian biển quốc gia.
Điều 9. Điều khoản thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIV, kỳ họp thứ …. thông qua ngày …. tháng … năm 2018.
| CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
- 1 Công văn 13658/BTC-CST năm 2017 về thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông sản xuất bán ra do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 5150/BTNMT-TCMT năm 2017 về thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3 Công văn 4329/TCT-KK về điều chỉnh số thu thuế bảo vệ môi trường mặt hàng xăng, dầu thuộc năm ngân sách 2017 do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Hiến pháp 2013
- 1 Công văn 13658/BTC-CST năm 2017 về thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông sản xuất bán ra do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 4329/TCT-KK về điều chỉnh số thu thuế bảo vệ môi trường mặt hàng xăng, dầu thuộc năm ngân sách 2017 do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 5150/BTNMT-TCMT năm 2017 về thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành