QUỐC HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: … /2016/QH14 |
|
DỰ THẢO 24.10.2016 |
|
LUẬT
VỀ HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật về hội.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quyền lập hội của công dân Việt Nam; tổ chức, hoạt động của hội và quản lý nhà nước về hội.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Luật này áp dụng đối với hội, công dân Việt Nam, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, hoạt động và quản lý nhà nước về hội.
2. Luật này không áp dụng đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam.
3. Trường hợp luật khác có quy định về tổ chức, hoạt động của hội trước ngày Luật này có hiệu lực mà khác với Luật này thì thực hiện theo quy định của Luật đó.
Điều 3. Quyền lập hội
1. Quyền lập hội của công dân Việt Nam bao gồm các quyền sau đây:
a) Sáng lập hội;
b) Đăng ký thành lập hội;
c) Gia nhập hội;
d) Hoạt động hội;
đ) Lãnh đạo, điều hành hoạt động hội;
e) Ra khỏi hội.
2. Việc thực hiện quyền lập hội phải tuân theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 4. Hội
Hội là tổ chức được thành lập trên cơ sở tự nguyện của công dân Việt Nam, cùng chung mục đích, hoạt động không vì lợi nhuận, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội, hội viên và cộng đồng theo quy định của pháp luật, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực hoạt động; được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập, công nhận điều lệ và người đứng đầu hội.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hội
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật.
2. Tự nguyện, tự chủ, tự quản, tự trang trải kinh phí hoạt động và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích và điều lệ hội.
4. Bảo đảm dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
5. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập, công nhận điều lệ và người đứng đầu hội.
6. Hoạt động thường xuyên và không vì lợi nhuận.
Điều 6. Tên, trụ sở, phạm vi hoạt động và biểu tượng của hội
1. Tên của hội được viết bằng tiếng Việt, có thể được phiên âm, dịch ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài và phù hợp với tôn chỉ, mục đích, phạm vi hoạt động của hội; không trùng lặp, nhầm lẫn với tên của hội hoặc cơ quan, tổ chức khác đang hoạt động; không vi phạm pháp luật, thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa dân tộc.
2. Hội đặt trụ sở tại Việt Nam.
3. Phạm vi hoạt động của hội được xác định trong điều lệ hội.
4. Biểu tượng của hội (nếu có) không được trùng lặp, gây nhầm lẫn với biểu tượng đã có của hội hoặc cơ quan, tổ chức khác đang hoạt động.
Điều 7. Chính sách của Nhà nước đối với hội
1. Nhà nước tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền lập hội của công dân Việt Nam, tạo điều kiện cho hội hoạt động theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật.
2. Tạo điều kiện để hội tham gia vào quá trình xã hội hóa các hoạt động cung cấp dịch vụ công; thực hiện chương trình, dự án, đề tài, đề án và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
3. Khuyến khích cá nhân, tổ chức trong nước hỗ trợ, tài trợ cho hoạt động của hội.
4. Hỗ trợ kinh phí để hội thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao.
Điều 8. Các trường hợp bị hạn chế quyền lập hội
1. Cá nhân sau đây không được thực hiện quyền lập hội quy định tại
a) Người bị kết án tù có thời hạn, người bị kết án về tội xâm phạm quyền lập hội nhưng chưa được xóa án tích, tù chung thân, tử hình;
b) Người mất năng lực hành vi dân sự;
2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị phạt tù nhưng được hưởng án treo; người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì không được sáng lập hội, đăng ký thành lập hội, lãnh đạo, điều hành hoạt động hội.
3. Cán bộ, công chức và những người đang làm việc trong lực lượng vũ trang chỉ được sáng lập hội, đăng ký thành lập hội, lãnh đạo, điều hành hoạt động hội khi được cơ quan có thẩm quyền phân công.
4. Cán bộ, công chức làm việc trong một số ngành, lĩnh vực và những người làm việc trong lực lượng vũ trang liên quan đến bí mật nhà nước thì sau 05 năm kể từ ngày nghỉ hưu hoặc thôi làm nhiệm vụ đó, mới được tham gia sáng lập hội, đăng ký thành lập hội, lãnh đạo, điều hành hoạt động hội. Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
5. Hội không liên kết, gia nhập các hội nước ngoài, không nhận tài trợ nước ngoài; trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cản trở hoặc ép buộc cá nhân thực hiện quyền lập hội.
2. Can thiệp trái pháp luật vào tổ chức, hoạt động của hội hoặc thông qua hoạt động hội để vụ lợi.
3. Làm phương hại đến chủ quyền, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích của Nhà nước; đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; truyền thống văn hóa và bản sắc dân tộc; quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
4. Gây chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.
5. Tuyên truyền trái chính sách, pháp luật của Nhà nước; gây ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của đất nước, danh nhân, anh hùng dân tộc.
6. Rửa tiền, tài trợ khủng bố.
Chương II
THÀNH LẬP HỘI
Điều 10. Điều kiện thành lập hội
Hội được thành lập khi đủ các điều kiện sau đây:
1. Có tên của hội theo quy định tại
2. Có tôn chỉ, mục đích của hội phù hợp với quy định của pháp luật;
3. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động của hội được xác định rõ theo ngành, nghề, lĩnh vực quản lý nhà nước;
4. Có trụ sở đặt tại Việt Nam;
5. Có dự thảo điều lệ hội;
6. Có từ 07 sáng lập viên trở lên.
Sáng lập viên là người không thuộc trường hợp bị hạn chế quyền lập hội quy định tại
7. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác.
Điều 11. Hồ sơ và thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội
1. Hồ sơ đăng ký thành lập hội bao gồm:
a) Đơn đăng ký thành lập hội phải nêu rõ sự cần thiết thành lập hội và được các sáng lập viên ký, ghi rõ họ tên;
b) Dự thảo điều lệ hội theo quy định tại
c) Danh sách, địa chỉ, sơ yếu lý lịch và phiếu lý lịch tư pháp của sáng lập viên;
d) Văn bản chứng minh quyền sử dụng hợp pháp trụ sở của hội và các tài sản bảo đảm hoạt động của hội.
2. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội:
a) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thành lập hội, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại
b) Trường hợp hồ sơ chưa đủ hoặc chưa rõ thì các sáng lập viên phải có trách nhiệm bổ sung hoặc giải trình.
c) Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 12. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội hoạt động trong phạm vi cả nước hoặc liên tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội hoạt động trong phạm vi địa phương.
Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội hoạt động trong phạm vi huyện.
Điều 13. Điều lệ hội
Điều lệ hội bao gồm những nội dung chính sau đây:
1. Tên và mô tả về biểu tượng (nếu có) của hội;
2. Tôn chỉ, mục đích, phạm vi và lĩnh vực hoạt động của hội;
3. Địa chỉ trụ sở của hội;
4. Quyền, nghĩa vụ của hội;
5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hội;
6. Tiêu chuẩn hội viên; quyền, nghĩa vụ của hội viên; việc gia nhập và ra khỏi hội; số lượng hội viên tối đa của hội;
7. Cơ cấu tổ chức của hội; bầu, miễn nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của ban lãnh đạo, ban kiểm tra và các chức danh lãnh đạo của hội; tiêu chuẩn, độ tuổi và quy trình lựa chọn người đứng đầu hội;
8. Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên, giải thể hội;
9. Tài sản, tài chính, hội phí và việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của hội; thanh quyết toán tài sản, tài chính của hội;
10. Khen thưởng, kỷ luật và giải quyết tranh chấp, khiếu nại trong nội bộ hội;
11. Sửa đổi, bổ sung điều lệ hội;
12. Nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 14. Đại hội thành lập hội
1. Tùy theo quy mô của hội, các sáng lập viên quyết định hình thức tổ chức thành lập hội thông qua đại hội thành lập hội hoặc hội nghị thành lập hội (gọi chung là đại hội thành lập hội).
2. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội, các sáng lập viên phải tổ chức đại hội thành lập hội; hết thời hạn này mà không tổ chức đại hội thành lập hội thì Giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội hết hiệu lực.
3. Nội dung chính của đại hội thành lập hội:
a) Công bố Giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội;
b) Thông qua điều lệ hội;
c) Bầu ban lãnh đạo hội, ban kiểm tra hội;
d) Thông qua nghị quyết (nếu có) của đại hội.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc đại hội thành lập hội, ban lãnh đạo hội phải báo cáo và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận điều lệ hội và người đứng đầu hội, hồ sơ bao gồm:
a) Báo cáo kết quả đại hội thành lập hội;
b) Điều lệ hội đã được đại hội thành lập hội thông qua;
c) Danh sách ban lãnh đạo hội; sơ yếu lý lịch và phiếu lý lịch tư pháp của người đứng đầu hội;
d) Nghị quyết đại hội (nếu có).
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định công nhận điều lệ hội và người đứng đầu hội; trường hợp không công nhận thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Hội có tư cách pháp nhân và được hoạt động kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định công nhận điều lệ hội và người đứng đầu hội.
Điều 15. Thẩm quyền công nhận điều lệ hội và người đứng đầu hội, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hội, đình chỉ hoạt động có thời hạn, giải thể, giải tán hội
1. Người có thẩm quyền quy định tại
2. Thủ tướng Chính phủ công nhận điều lệ hội của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Liên hiệp các hội văn học nghệ thuật Việt Nam, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, Hội nhà văn Việt Nam, Hội nhà báo Việt Nam, Hội luật gia Việt Nam và Hội chữ thập đỏ Việt Nam.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 16. Hội viên và phân loại hội viên
1. Hội viên chính thức là công dân Việt Nam tán thành điều lệ hội, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn hội viên theo quy định của điều lệ hội, tự nguyện, có đơn xin gia nhập hội.
2. Hội viên liên kết là công dân Việt Nam không có điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của hội, tán thành điều lệ hội, tự nguyện gia nhập hội, có đơn xin gia nhập hội.
3. Chủ tịch danh dự, hội viên danh dự là công dân Việt Nam có uy tín, công lao đóng góp cho hội và được hội suy tôn.
4. Tiêu chuẩn hội viên, thẩm quyền, thủ tục kết nạp hội viên, việc ra khỏi hội của hội viên do điều lệ hội quy định.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của hội viên
1. Quyền và nghĩa vụ của hội viên do điều lệ hội quy định.
2. Hội viên liên kết, hội viên danh dự có quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của hội và giữ các chức danh trong ban lãnh đạo hội.
Chương IV
CƠ CẤU TỔ CHỨC HỘI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘI
Điều 18. Đại hội nhiệm kỳ và bất thường
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của hội là đại hội. Hội quyết định hình thức tổ chức đại hội toàn thể, đại hội đại biểu hoặc hội nghị toàn thể, hội nghị đại biểu (gọi chung là đại hội) và được quy định trong điều lệ hội. Nhiệm kỳ đại hội do điều lệ hội quy định nhưng không quá 05 năm, kể từ ngày kết thúc đại hội nhiệm kỳ trước.
2. Đại hội được tổ chức khi có quá nửa số hội viên chính thức hoặc có quá nửa số đại biểu chính thức có mặt.
3. Những nội dung chính của đại hội nhiệm kỳ bao gồm:
a) Thông qua báo cáo tổng kết công tác nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tới của hội;
b) Bầu ban lãnh đạo, ban kiểm tra hội;
c) Thông qua sửa đổi, bổ sung điều lệ hội;
d) Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể hội;
đ) Tài sản, tài chính của hội;
e) Các vấn đề khác theo quy định của điều lệ hội.
4. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên ban lãnh đạo hội hoặc có quá nửa tổng số hội viên chính thức của hội đề nghị. Trình tự, thủ tục tổ chức đại hội bất thường được thực hiện như đại hội hết nhiệm kỳ.
5. Chậm nhất 30 ngày trước ngày tổ chức đại hội, ban lãnh đạo hội báo cáo về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản; quá thời hạn trên mà không trả lời thì hội được tổ chức đại hội.
6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc đại hội, ban lãnh đạo hội báo cáo kết quả đại hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải ra quyết định công nhận điều lệ hội và người đứng đầu hội; trường hợp không đồng ý phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 19. Cơ cấu tổ chức hội
Cơ cấu tổ chức của hội bao gồm:
1. Ban lãnh đạo hội;
2. Ban kiểm tra hội;
3. Đơn vị, tổ chức thuộc hội.
Điều 20. Ban lãnh đạo hội
1. Ban lãnh đạo hội là cơ quan lãnh đạo, điều hành hoạt động hội, do đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của hội. Ban lãnh đạo hội có tên gọi do điều lệ hội quy định.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của ban lãnh đạo hội:
a) Tổ chức thực hiện nghị quyết của đại hội, điều lệ hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của hội;
d) Bầu, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của hội theo quy định của điều lệ hội;
đ) Xây dựng và ban hành các quy chế hoạt động của ban lãnh đạo, ban kiểm tra; quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của hội; khen thưởng, xử lý kỷ luật; giải quyết tranh chấp trong nội bộ hội; quản lý và sử dụng con dấu của hội; quy tắc đạo đức nghề nghiệp và các quy định khác của hội phù hợp với quy định của pháp luật và điều lệ hội;
e) Nhiệm vụ và quyền hạn khác quy định tại điều lệ hội.
3. Người đứng đầu hội do đại hội hoặc ban lãnh đạo hội bầu trong số các thành viên ban lãnh đạo và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động nhân danh hội.
4. Tiêu chuẩn của người đứng đầu hội:
a) Là hội viên chính thức của hội;
b) Có hiểu biết chuyên môn nghiệp vụ và có uy tín trong lĩnh vực hội hoạt động;
c) Có sức khỏe, điều kiện để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ;
d) Bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định của điều lệ hội.
Điều 21. Ban kiểm tra hội
1. Ban kiểm tra hội có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc chấp hành điều lệ hội, nghị quyết của hội.
2. Số lượng, tiêu chuẩn thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của ban kiểm tra hội do điều lệ hội quy định.
Điều 22. Quyền của hội
1. Tổ chức, hoạt động theo điều lệ hội.
2. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội, hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích, điều lệ hội.
3. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của điều lệ hội.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu; tư vấn, cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của hội; đào tạo, bồi dưỡng, cấp chứng chỉ hành nghề cho hội viên khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia góp ý kiến trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; góp ý, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến hội và lĩnh vực hoạt động của hội.
6. Tạo nguồn thu hợp pháp, vận động, tiếp nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong nước để thực hiện tôn chỉ, mục đích hoạt động của hội và phù hợp với quy định của pháp luật.
7. Thành lập pháp nhân thuộc hội theo quy định của pháp luật và phù hợp với điều lệ hội.
Điều 23. Nghĩa vụ của hội
1. Chấp hành quy định của pháp luật và điều lệ hội.
2. Thông báo bằng văn bản việc thay đổi trụ sở, mở văn phòng đại diện, thành lập pháp nhân thuộc hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại
3. Hàng năm báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại
4. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Lập và lưu giữ tại trụ sở hội danh sách hội viên, đơn vị thuộc hội, văn phòng đại diện và các tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc hội (nếu có); sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính, nghị quyết, biên bản đại hội, các cuộc họp ban lãnh đạo, ban kiểm tra hội.
6. Chấp hành quy định của pháp luật và điều lệ hội về việc sử dụng kinh phí của hội.
7. Ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp và các quy định khác của hội phù hợp với quy định của pháp luật và điều lệ hội.
8. Đăng ký mã số thuế tại cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính.
Chương V
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH HỘI, GIẢI THỂ, GIẢI TÁN HỘI
Điều 24. Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hội
1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hội được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự và điều lệ hội.
2. Hồ sơ hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hội bao gồm:
a) Đơn đề nghị hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hội;
b) Nghị quyết đại hội của hội về việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hội;
c) Đề án hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hội, trong đó có việc giải quyết tài sản, tài chính, lao động, phân định quyền và nghĩa vụ, lĩnh vực hoạt động và trách nhiệm phải thực hiện;
d) Dự thảo điều lệ hội mới do hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hội;
đ) Danh sách, địa chỉ, sơ yếu lý lịch và phiếu lý lịch tư pháp của sáng lập viên đề nghị công nhận hội mới thành lập do hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hội.
3. Thủ tục hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hội:
a) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hội, cơ quan có thẩm quyền quy định tại
b) Các hội được thành lập mới sau khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hội chỉ được hoạt động sau khi cơ quan có thẩm quyền quy định tại
4. Ban lãnh đạo hội có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hội.
5. Việc thu hồi con dấu đối với hội chấm dứt tồn tại do hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng con dấu.
6. Hội mới được thành lập do hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hội phải tổ chức đại hội thành lập hội theo quy định tại
7. Việc công nhận điều lệ hội, người đứng đầu hội mới được thành lập do hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hội được thực hiện theo quy định tại
Điều 25. Đình chỉ hoạt động có thời hạn, giải thể, giải tán hội
1. Hội bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại
a) Tổ chức đại hội khi chưa có ý kiến chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại
b) Quá 06 tháng, kể từ ngày có thay đổi về các trường hợp quy định tại
c) Quá 06 tháng theo nhiệm kỳ đại hội được quy định trong điều lệ hội mà hội không báo cáo tổ chức đại hội nhiệm kỳ mới với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Quá 06 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu hội giải quyết tranh chấp trong nội bộ nhưng hội không giải quyết;
đ) Vi phạm pháp luật về quản lý tài sản, tài chính đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn tái phạm;
e) Hoạt động của hội vi phạm pháp luật và điều lệ hội đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn tái phạm.
2. Hội tự giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động theo quy định của điều lệ hội;
b) Không còn năng lực về tài chính, nhân lực để thực hiện các quyền nghĩa vụ của hội;
c) Đại hội quyết định.
3. Hội bị giải tán trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 9 của Luật này;
b) Quá thời hạn bị đình chỉ hoạt động có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều này mà hội không khắc phục được vi phạm;
c) Quá thời hạn 09 tháng, kể từ khi hội quyết định tự giải thể theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng ban lãnh đạo hội không tiến hành thủ tục tự giải thể hội;
d) Tranh chấp trong nội bộ hội không giải quyết dứt điểm và kéo dài quá 12 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu hội giải quyết tranh chấp trong nội bộ hội.
4. Hội chấm dứt hoạt động kể từ ngày quyết định giải thể, giải tán hội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực.
5. Khi giải thể, giải tán hội thì việc thu hồi con dấu thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng con dấu.
6. Việc xử lý tài sản, tài chính trong việc giải thể, giải tán hội được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự và điều lệ hội.
7. Việc khiếu nại, khởi kiện quyết định giải thể, giải tán hội được giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại và Luật tố tụng hành chính; trong thời gian giải quyết việc khiếu nại, khởi kiện này hội không được hoạt động.
8. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động hội có thời hạn và giải thể, giải tán hội.
Chương VI
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 26. Tài sản, tài chính
1. Tài sản của hội:
a) Tài sản của hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của hội;
b) Tài sản của hội được hình thành từ nguồn kinh phí của hội; do cá nhân, tổ chức trong nước hiến, tặng, tài trợ, di chúc theo quy định của pháp luật; do Nhà nước hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao.
2. Nguồn thu của hội:
a) Hội phí;
b) Nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ, tư vấn, thực hiện chương trình, dự án, đề tài và các hoạt động hợp pháp khác;
c) Các khoản sinh lời từ tài sản của hội;
d) Tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước;
đ) Kinh phí nhà nước hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao;
e) Các nguồn thu hợp pháp khác.
3. Khoản chi của hội:
a) Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của hội;
b) Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
c) Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với người làm việc tại hội;
d) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật và điều lệ hội.
Điều 27. Quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của hội
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của hội phải công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật và điều lệ hội.
2. Tài sản, tài chính của hội được sử dụng để thực hiện tôn chỉ, mục đích, quyền và nghĩa vụ của hội và không được chia cho hội viên.
3. Việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của hội có nguồn từ ngân sách nhà nước hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
4. Việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của hội do cá nhân, tổ chức trong nước tài trợ được thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ hội.
Chương VII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 28. Nội dung quản lý nhà nước
1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về hội.
2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hội.
3. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội, Giấy chứng nhận đăng ký hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hội; công nhận điều lệ hội và người đứng đầu hội; đình chỉ hoạt động có thời hạn, giải thể, giải tán hội.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về hội.
5. Thanh tra, kiểm tra hội trong việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính do ngân sách nhà nước hỗ trợ khi thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao và do cá nhân, tổ chức trong nước tài trợ.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về hội.
Điều 29. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hội
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hội.
2. Bộ Nội vụ chủ trì giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hội.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nội vụ thực hiện quản lý nhà nước về hội.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về hội tại địa phương.
Điều 30. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
1. Tranh chấp trong nội bộ hội được giải quyết theo quy định của điều lệ hội.
2. Việc khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến tổ chức và hoạt động của hội được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật khác có liên quan.
Điều 31. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cá nhân, tổ chức, hội, hội viên của hội có thành tích đóng góp trong hoạt động từ thiện, nhân đạo, hỗ trợ phát triển cộng đồng, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Cá nhân, tổ chức vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Điều khoản chuyển tiếp
Hội đã được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì không phải thực hiện thủ tục đăng ký thành lập hội, đề nghị công nhận điều lệ hội, người đứng đầu hội cho đến hết nhiệm kỳ.
Điều 33. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Luật này thay thế Luật quy định quyền lập hội được Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa công bố theo Sắc lệnh số 102/SL/L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ hai thông qua ngày ... tháng 11 năm 2016.
| CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
- 1 Bộ luật dân sự 2015
- 2 Nghị quyết 89/2015/QH13 điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII, năm 2015 và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2016 do Quốc hội ban hành
- 3 Hiến pháp 2013
- 4 Quyết định 343-NV năm 1969 về vịêc cho phép Hội sinh lý học Việt-nam thành lập và hoạt động do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5 Quyết định 88-NV năm 1966 về việc cho phép Hội Khoa học lịch sử Việt Nam thành lập và hoạt động do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6 Quyết định 23-NV năm 1963 về việc cho phép Hội bơi lội Việt Nam thành lập hoạt động do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 1 Quyết định 88-NV năm 1966 về việc cho phép Hội Khoa học lịch sử Việt Nam thành lập và hoạt động do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2 Quyết định 343-NV năm 1969 về vịêc cho phép Hội sinh lý học Việt-nam thành lập và hoạt động do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3 Quyết định 23-NV năm 1963 về việc cho phép Hội bơi lội Việt Nam thành lập hoạt động do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4 Bộ luật dân sự 2015