CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2017/NĐ-CP | Hà Nội, ngày tháng năm 2017 |
DỰ THẢO 1 |
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2012/NĐ-CP NGÀY 23/7/2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật (sau đây gọi là Nghị định số 59/2012/NĐ-CP) như sau:
1. Sửa đổi Điều 3 như sau:
“Điều 3. Mục đích theo dõi thi hành pháp luật
Theo dõi thi hành pháp luật là việc xem xét, đánh giá hoạt động thi hành pháp luật của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong bộ máy hành chính nhà nước và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, qua đó kịp thời chấn chỉnh hoặc áp dụng các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đảm bảo trật tự kỷ cương luật pháp và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân trong quản lý nhà nước, quản lý xã hội”.
2. Sửa đổi Điều 5 như sau:
“Điều 5. Phạm vi trách nhiệm theo dõi thi hành pháp luật
1. Theo dõi chung về thi hành pháp luật
a) Bộ Tư pháp có trách nhiệm theo dõi chung về thi hành pháp luật trong phạm vi cả nước;
b) Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm theo dõi chung về thi hành pháp luật trong phạm vi quản lý ở địa phương.
2. Theo dõi thi hành pháp luật đối với lĩnh vực quản lý nhà nước do một hoặc nhiều bộ, cơ quan ngang bộ quản lý
a) Bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm theo dõi thi hành pháp luật trong phạm vi lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
b) Đối với lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của nhiều Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý thì Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện việc theo dõi thi hành pháp luật.
3. Theo dõi thi hành pháp luật đối với từng văn bản quy phạm pháp luật
Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm theo dõi thi hành pháp luật đối với từng văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Theo dõi thi hành pháp luật đối với một vụ việc cụ thể
a) Bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm theo dõi thi hành pháp luật đối với vụ việc thực thi pháp luật cụ thể phát sinh trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao; Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm theo dõi thi hành pháp luật đối với vụ việc thực thi pháp luật cụ thể phát sinh trong phạm vi quản lý ở địa phương;
b) Đối với vụ việc thực thi pháp luật cụ thể phát sinh liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước của nhiều bộ, ngành, địa phương thì Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức theo dõi thi hành pháp luật đối với vụ việc đó;
c) Đối với vụ việc thực thi pháp luật cụ thể phát sinh liên quan đến nhiều Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã ở địa phương thì Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã tổ chức theo dõi thi hành pháp luật đối với vụ việc đó”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:
“3. Căn cứ điều kiện cụ thể và yêu cầu của công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp huy động Hội luật gia Việt Nam, Liên đoàn luật sư Việt Nam và các Đoàn luật sư, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các hội xã hội, nghề nghiệp, tổ chức nghiên cứu, đào tạo, chuyên gia, nhà khoa học có đủ điều kiện tham gia hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo cơ chế cộng tác viên.
a) Cộng tác viên theo dõi thi hành pháp luật là chuyên gia, nhà khoa học, người am hiểu chuyên môn về ngành, lĩnh vực cần theo dõi thi hành pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan; hoạt động theo cơ chế khoán việc hoặc hợp đồng có thời hạn;
b) Cộng tác viên có trách nhiệm phát hiện và đề xuất phương án xử lý với cơ quan quản lý các thông tin về tình hình thi hành pháp luật; tham gia công tác điều tra, khảo sát khi được cơ quan quản lý yêu cầu; tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về theo dõi thi hành pháp luật do cơ quan quản lý tổ chức hoặc cử tham gia; cộng tác viên theo dõi thi hành pháp luật chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý về tính xác thực của các thông tin thu thập được thông qua các hoạt động của mình;
c) Cộng tác viên theo dõi thi hành pháp luật được cơ quan trực tiếp quản lý trả thù lao, công tác phí, chế độ theo quy định của pháp luật”.
4. Sửa đổi Điều 7 như sau:
“Điều 7. Theo dõi chung về thi hành pháp luật
1. Bộ Tư pháp theo dõi chung về thi hành pháp luật trong phạm vi cả nước trên cơ sở xem xét, đánh giá việc xây dựng, hoàn thiện và các điều kiện bảo đảm thi hành pháp luật thuộc các nội dung sau đây:
a)Về tổ chức và hoạt động của các thiết chế trong hệ thống chính trị;
b) Về bảo đảm quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân;
c) Về pháp luật trong lĩnh vực dân sự, kinh tế, trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
d) Về pháp luật trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, văn hóa - thông tin, thể thao, dân tộc, tôn giáo, dân số, gia đình, trẻ em và chính sách xã hội;
đ) Về pháp luật trong lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
e) Về pháp luật trong hội nhập quốc tế.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm theo dõi chung về thi hành pháp luật trong phạm vi địa phương trên cơ sở xem xét, đánh giá các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này”.
5. Sửa đổi Điều 8 như sau:
“Điều 8. Theo dõi thi hành pháp luật đối với lĩnh vực quản lý nhà nước do một hoặc nhiều bộ, cơ quan ngang bộ quản lý
Bộ, cơ quan ngang Bộ theo dõi thi hành pháp luật đối với lĩnh vực quản lý nhà nước được giao trên cơ sở xem xét, đánh giá các nội dung sau đây:
1. Việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước;
2. Việc bảo đảm các điều kiện thi hành pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước;
3. Việc chấp hành và tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước”.
6. Sửa đổi Điều 9 như sau:
“Điều 9. Theo dõi thi hành pháp luật đối với từng văn bản quy phạm pháp luật.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp theo dõi thi hành đối với từng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành hoặc được giao soạn thảo, trình cấp có thẩm quyền ban hành trên cơ sở xem xét, đánh giá các nội dung được quy định tại Điều 6 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật”.
7. Sửa đổi Điều 10 như sau:
“Điều 10. Theo dõi thi hành pháp luật đối với vụ việc thực thi pháp luật cụ thể
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp theo dõi thi hành pháp luật đối với một vụ việc thực thi pháp luật cụ thể trong trường hợp vụ việc phức tạp, có dấu hiệu xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và được phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc qua công tác xem xét, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.
2. Theo dõi thi hành pháp luật đối với một vụ việc thực thi pháp luật cụ thể bao gồm xem xét, đánh giá các nội dung sau:
a) Việc hướng dẫn, áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền;
b) Việc tuân thủ pháp luật của đối tượng hướng dẫn, áp dụng pháp luật;
c) Vệc xử lý trách nhiệm đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan”.
8. Bổ sung Điều 11a như sau:
“Điều 11a. Xây dựng kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật
1. Kế hoạch theo dõi chung về thi hành pháp luật
a) Bộ Tư pháp xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch theo dõi chung về thi hành pháp luật trong phạm vi cả nước theo định kỳ 2,5 năm (hai năm rưỡi).
b) Bộ Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp kết quả triển khai, thi hành kế hoạch đối với các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành
a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý trọng tâm, liên ngành trước ngày 15 tháng 12 hàng năm;
b) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
3. Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật của các Bộ, ngành, địa phương
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng và ban hành kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật hàng năm, trong đó xác định lĩnh vực trọng tâm theo dõi của Bộ, ngành, địa phương mình;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật hàng năm được quy định tại khoản 1 Điều này trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, triển khai kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật và gửi báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Tư pháp đối với từng văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành theo định kỳ 05 năm đối với luật, pháp lệnh và 03 năm đối với nghị định, thông tư.
4. Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi về Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp bằng hình thức văn bản và file đính kèm thư điện tử dưới dạng file ảnh (định dạng PDF) hoặc file dữ liệu điện tử có chữ ký số”.
9. Sửa đổi Điều 11 như sau:
“Điều 11. Thu thập thông tin thi hành pháp luật
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp tổng hợp thông tin thi hành pháp luật từ báo cáo của các cơ quan nhà nước theo các nội dung quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 của Nghị định này.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp thu thập thông tin thi hành pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp.
3. Tổ chức, cá nhân có thể trực tiếp cung cấp thông tin thi hành pháp luật hoặc qua Trang thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các cấp.
Thông tin được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp phải được kiểm tra, đối chiếu trước khi sử dụng để đánh giá việc thi hành pháp luật”.
10. Bổ sung Điều 12a như sau:
“Điều 12a. Kiểm tra công tác quản lý nhà nước về theo dõi thi hành pháp luật
1. Kiểm tra công tác quản lý nhà nước về theo dõi thi hành pháp luật được thực hiện theo kế hoạch hoặc tiến hành đột xuất khi có những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra công tác quản lý nhà nước về theo dõi thi hành pháp luật trên phạm vi cả nước;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiểm tra công tác quản lý nhà nước về theo dõi thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, ngành mình;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra công tác quản lý nhà nước về theo dõi thi hành pháp luật trong phạm vi địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý của mình hoặc kiểm tra công tác quản lý nhà nước về theo dõi thi hành pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp dưới.
2. Nội dung kiểm tra công tác quản lý nhà nước về theo dõi thi hành pháp luật:
a) Kiểm tra việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện theo dõi thi hành pháp luật;
b) Kiểm tra tình hình đôn đốc, tổ chức thực hiện theo dõi thi hành pháp luật gồm: việc ban hành và tổ chức triển khai thực hiện các Kế hoạch có liên quan đến hoạt động theo dõi thi hành pháp luật; việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo dõi thi hành pháp luật; công tác đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ công chức; phối hợp và huy động sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác thi hành pháp luật; những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện (nếu có);
c) Kiểm tra công tác tổ chức, bố trí cán bộ, công chức đầu mối thực hiện theo dõi thi hành pháp luật, chế độ cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ; những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện (nếu có);
d) Kiểm tra tình hình thực hiện hoạt động chuyên môn nghiệp vụ trong công tác theo dõi thi hành pháp luật;
đ) Kiểm tra tình hình bố trí và sử dụng kinh phí theo dõi thi hành pháp luật; những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện (nếu có).
3. Trên cơ sở kết quả kiểm tra công tác quản lý nhà nước về theo dõi thi hành pháp luật, Đoàn kiểm tra đề xuất các biện pháp hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền kịp thời tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thi hành pháp luật; ban hành các quyết định, kiến nghị xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền. ”.
11. Sửa đổi Điều 12 như sau:
“Điều 12. Kiểm tra việc thi hành pháp luật
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi trách nhiệm được quy định tại Điều 5 Nghị định này nhằm kịp thời phát hiện khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật và hạn chế, bất cập của hệ thống pháp luật.
2. Nội dung kiểm tra việc thi hành pháp luật được thực hiện theo quy định về nội dung theo dõi thi hành pháp luật tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 của Nghị định này.
3. Việc kiểm tra có thể thực hiện theo các phương thức sau đây:
a) Kiểm tra theo kế hoạch;
b) Kiểm tra đột xuất;
c) Kiểm tra liên ngành;
d) Phương thức khác do pháp luật quy định.
3. Báo cáo kết quả kiểm tra
a) Trên cơ sở kết quả kiểm tra, chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải có văn bản báo cáo kết quả kiểm tra gửi người đã ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra, đồng thời gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân được kiểm tra;
b) Trường hợp qua kiểm tra phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, tùy theo mức độ vi phạm, Đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra và chuyển hồ sơ, tài liệu, kết quả kiểm tra cho cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định.
4. Bộ Tư pháp quy định chi tiết về quy trình kiểm tra, nội dung kiểm tra, nhiệm vụ quyền hạn của Đoàn kiểm tra, thành viên Đoàn kiểm tra, người ra quyết định kiểm tra và nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức, cá nhân được kiểm tra”.
12. Sửa đổi Điều 14 như sau:
“Điều 14. Xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật
1. Trên cơ sở kết quả thu thập thông tin, kết quả kiểm tra, điều tra, khảo sát thi hành pháp luật, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền xử lý như sau:
a) Đình chỉ, tạm đình chỉ đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý;
b) Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý. Trường hợp kiến nghị không được cơ quan, người có thẩm quyền xử lý chấp thuận hoặc không tiến hành xử lý thì trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Trên cơ sở kết kết quả thu thập thông tin, kết quả kiểm tra, điều tra, khảo sát thi hành pháp luật, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền xử lý như sau:
a) Đình chỉ, tạm đình chỉ đối với các hành vi vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đề xuất các biện pháp xử lý các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về công tác theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý liên ngành, có nhiều khó khăn, vướng mắc bất cập trong thực tiễn thi hành hoặc không thực hiện kết luận kiểm tra hoặc kiến nghị xử lý kết quả kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xử lý kiến nghị trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý liên ngành, có nhiều khó khăn, vướng mắc bất cập trong thực tiễn thi hành; trường hợp kiến nghị không được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ chấp thuận hoặc không tiến hành xử lý thì trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Trên cơ sở kết kết quả thu thập thông tin, kết quả kiểm tra, điều tra, khảo sát thi hành pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý như sau:
a) Đề xuất các biện pháp xử lý kết quả kiểm tra tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Kiến nghị theo thẩm quyền lên cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp về công tác theo dõi thi hành pháp luật.
4. Trường hợp qua theo dõi thi hành pháp luật phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, tùy theo mức độ vi phạm, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm xuwrr lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật chuyển kết quả cho cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Báo cáo kết quả, tình hình việc thực hiện kết luận kiểm tra, việc theo dõi kết quả xử lý kiến nghị
a) Chậm nhất sau 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra, tổ chức, cá nhân được kiểm tra phải có báo cáo bằng văn bản đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra về tình hình, kết quả thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục hạn chế, tồn tại và xử lý hành vi vi phạm được phát hiện trong quá trình kiểm tra.
Quá thời hạn trên, cơ quan, tổ chức, cá nhân được kiểm tra không xử lý kiến nghị của đoàn kiểm tra thì cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra tình hình thi hành pháp luật kiến nghị lên cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, cá nhân được kiểm tra.
b) Kết thúc đợt kiểm tra, cơ quan, người có thẩm quyền theo dõi thi hành pháp luật có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra về tình hình xử lý kiến nghị của tổ chức, cá nhân được kiểm tra. Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra không nhất trí với kết quả xử lý kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân được kiểm tra thì cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp”.
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Phối hợp theo dõi thi hành pháp luật
1. Đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
a) Cơ quan nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền thông tin về tình hình thi hành pháp luật của tổ chức, cá nhân phản ánh do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tập hợp thông qua hoạt động giám sát tình hình thi hành pháp luật.
b) Trong trường hợp cần thiết, các Bộ, ngành, địa phương khi tổ chức hoạt động kiểm tra có thể mời đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia đoàn kiểm tra đối với những vấn đề liên quan đến quyền giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
c) Mối quan hệ phối hợp được quy định chi tiết trong Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về Quy chế phối hợp trong theo dõi thi hành pháp luật
2. Đối với Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân
a) Cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm đề nghị Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật thông qua hoạt động xét xử, thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp.
b) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền, tổ chức và cá nhân thì cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm thông tin kịp thời với Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật”.
14. Bãi bỏ từ “tình hình” trong cụm từ “theo dõi tình hình thi hành pháp luật” và bãi bỏ cụm từ “cơ quan thuộc Chính phủ” trong Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2017.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể Nghị định này.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn việc lập, quản lý và sử dụng kinh phí phục vụ công tác theo dõi thi hành pháp luật.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
- 1 Thông tư 21/2016/TT-BGTVT quy định về xây dựng, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, kiểm tra, xử lý văn bản, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2 Quyết định 1601/QĐ-BTP năm 2016 Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài của Bộ Tư pháp
- 3 Quyết định 1126/QĐ-BTP năm 2016 Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật về nhà ở xã hội, nhà ở cho người có công, vùng thường xuyên bị thiên tai do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4 Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 5 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6 Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 1 Quyết định 1126/QĐ-BTP năm 2016 Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật về nhà ở xã hội, nhà ở cho người có công, vùng thường xuyên bị thiên tai do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2 Quyết định 1601/QĐ-BTP năm 2016 Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài của Bộ Tư pháp
- 3 Thông tư 21/2016/TT-BGTVT quy định về xây dựng, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, kiểm tra, xử lý văn bản, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành