BỘ THÔNG TIN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2017/TT-BTTTT | Hà Nội, ngày tháng năm 2017 |
DỰ THẢO 2 |
|
THÔNG TƯ
THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN CHI TIẾT QUẢN LÝ XUẤT BẢN VÀ PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM ĐIỆN TỬ
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản;
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành;
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết quản lý xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn chi tiết việc lập, thẩm định đề án và quản lý hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử, gồm:
a) Xuất bản phẩm điện tử của nhà xuất bản được xuất bản, phát hành trên các phương tiện điện tử (môi trường mạng viễn thông, Internet và các thiết bị điện tử);
b) Tác phẩm, tài liệu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có nội dung về chính trị, ngoại giao, kinh tế, lịch sử, tôn giáo, địa lý, văn hóa, xã hội, giáo dục, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật phát hành trên các phương tiện điện tử (môi trường mạng viễn thông, Internet và các thiết bị điện tử) nhằm mục đích kinh doanh, tuyên truyền, phổ biến đến nhiều người.
2. Tác phẩm, tài liệu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này được đăng phát trên báo điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội và blog cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về cung cấp thông tin trên mạng viễn thông, Internet.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan về hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử.
2. Nhà xuất bản tham gia xuất bản; tổ chức, cá nhân tham gia phát hành xuất bản phẩm điện tử, tác phẩm, tài liệu quy định tại
Chương II
LẬP, THẨM ĐỊNH ĐỀ ÁN VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN, PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM ĐIỆN TỬ
Điều 3. Mô tả điều kiện thiết bị, công nghệ, nhân lực và giải pháp kỹ thuật trong đề án hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử
Trước khi đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử, nhà xuất bản và tổ chức, cá nhân phải lập Đề án hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử theo Mẫu số 02, Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản và Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản (sau đây gọi tắt là Thông tư số 23/2014/TT-BTTTT), trong đó mô tả chi tiết việc đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Các điều kiện về thiết bị, công nghệ, giải pháp kỹ thuật quy định tại Điều 45 Luật Xuất bản, Điều 17 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản và Điều 25 Thông tư số 23/2014/TT-BTTTT.
Trường hợp không thực hiện xuất bản, phát hành xuất bản phẩm trên mạng Internet thì không phải mô tả điều kiện về việc có tên miền Internet quy định tại Điểm c Khoản 1 và Điểm c Khoản 2 Điều 45 Luật Xuất bản.
2. Có nhân lực kỹ thuật để điều hành và quản lý quá trình xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử đáp ứng yêu cầu tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Điều 4. Trách nhiệm thẩm định đề án hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử
1. Cục Xuất bản, In và Phát hành có trách nhiệm tiếp nhận Đề án hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử (sau đây gọi tắt là Đề án) do nhà xuất bản, tổ chức, cá nhân phát hành xuất bản phẩm điện tử gửi đến để tiến hành thẩm định theo quy định sau đây:
a) Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được bản Đề án, Cục Xuất bản, In và Phát hành có trách nhiệm chủ trì thẩm định nội dung Đề án và sao gửi các cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 2 Điều này để phối hợp thẩm định.
Trường hợp bản Đề án không đúng mẫu hoặc không đủ thông tin theo mẫu quy định thì phải trả lại để nhà xuất bản, tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện.
b) Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định của các cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 2 Điều này, Cục Xuất bản, In và Phát hành có trách nhiệm tổng hợp và có văn bản thẩm định gửi nhà xuất bản, tổ chức, cá nhân nộp Đề án, trong đó nêu rõ việc chấp thuận hoặc lý do không chấp thuận nội dung Đề án.
2. Trách nhiệm phối hợp thẩm định Đề án:
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được bản sao Đề án, cơ quan, đơn vị sau đây có trách nhiệm phối hợp thẩm định và gửi kết quả thẩm định về Cục Xuất bản, In và Phát hành:
a) Cục Tin học hóa có trách nhiệm thẩm định việc đáp ứng điều kiện về thiết bị, công nghệ và nhân lực kỹ thuật được mô tả trong Đề án;
b) Cục An toàn thông tin có trách nhiệm thẩm định việc đáp ứng điều kiện về giải pháp kỹ thuật an toàn thông tin được mô tả trong Đề án;
c) Trung tâm Internet Việt Nam có trách nhiệm thẩm định điều kiện về tên miền Internet Việt Nam mô tả trong Đề án (nếu có).
Điều 5. Định dạng và thông tin phải ghi trên xuất bản phẩm điện tử trong trường hợp nộp lưu chiểu qua mạng Internet
1. Định dạng của xuất bản phẩm điện tử nộp lưu chiểu qua Cổng thông tin điện tử của Cục Xuất bản, In và Phát hành, Sở Thông tin và Truyền thông, Thư viện Quốc gia Việt Nam được thực hiện như sau:
a) Định dạng tệp tin của xuất bản phẩm điện tử nộp lưu chiểu là “.pdf”, “mp4”;
b) Việc chuyển định dạng khác của xuất bản phẩm điện tử sang định dạng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này phải đảm bảo tính toàn vẹn, không làm thay đổi nội dung xuất bản phẩm điện tử.
2. Tại vị trí ghi số xác nhận đăng ký xuất bản của xuất bản phẩm điện tử và Tờ khai lưu chiểu, phải có chữ ký số hợp pháp của lãnh đạo nhà xuất bản; cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản tài liệu điện tử không kinh doanh hoặc người được lãnh đạo nhà xuất bản; cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản tài liệu điện tử không kinh doanh ủy quyền bằng văn bản.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2018.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng các Cục: Cục Xuất bản, In và Phát hành, An toàn thông tin, Phát thanh truyền hình và Thông tin điện tử; Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các nhà xuất bản và tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức phản ánh bằng văn bản về Bộ Thông tin và Truyền thông (qua Cục Xuất bản, In và Phát hành) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
- 1 Nghị định 17/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 2 Thông tư 48/2016/TT-BTTTT hướng dẫn việc cấp giấy phép hoạt động báo in và báo điện tử, xuất bản thêm ấn phẩm, mở chuyên trang của báo điện tử, xuất bản phụ trương, xuất bản bản tin, xuất bản đặc san do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3 Thông tư 23/2014/TT-BTTTT hướng dẫn Luật Xuất bản và Nghị định 195/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật Xuất bản do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4 Thông tư 03/2014/TT-BTTTT về Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5 Nghị định 195/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật xuất bản
- 6 Luật xuất bản 2012
- 7 Thông tư 21/2011/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 13/2008/TT-BTTTT hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của cơ quan đại diện, phóng viên thường trú ở trong nước của cơ quan báo chí và Quyết định 28/2002/QĐ-BVHTT về quy chế xuất bản bản tin, tài liệu, tờ rơi; phát hành thông cáo báo chí; đăng, phát bản tin trên màn hình điện tử của cơ quan, tổ chức nước ngoài, pháp nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8 Quyết định 28/2002/QĐ-BVHTT về Quy chế xuất bản tin, tài liệu, tờ rơi, phát hành thông cáo báo chí, đăng, phát bản tin trên màn hình điện tử của các cơ quan tổ chức nước ngoài, pháp nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Văn hoá- Thông tin ban hành
- 1 Quyết định 28/2002/QĐ-BVHTT về Quy chế xuất bản tin, tài liệu, tờ rơi, phát hành thông cáo báo chí, đăng, phát bản tin trên màn hình điện tử của các cơ quan tổ chức nước ngoài, pháp nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Văn hoá- Thông tin ban hành
- 2 Thông tư 21/2011/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 13/2008/TT-BTTTT hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của cơ quan đại diện, phóng viên thường trú ở trong nước của cơ quan báo chí và Quyết định 28/2002/QĐ-BVHTT về quy chế xuất bản bản tin, tài liệu, tờ rơi; phát hành thông cáo báo chí; đăng, phát bản tin trên màn hình điện tử của cơ quan, tổ chức nước ngoài, pháp nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3 Thông tư 48/2016/TT-BTTTT hướng dẫn việc cấp giấy phép hoạt động báo in và báo điện tử, xuất bản thêm ấn phẩm, mở chuyên trang của báo điện tử, xuất bản phụ trương, xuất bản bản tin, xuất bản đặc san do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành