Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ CÔNG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./….../TT-BCA

Hà Nội, ngày …  tháng  …  năm 2024

DỰ THẢO 3

 

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG HỢP PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN MA TÚY VÌ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH

Căn cứ Luật phòng, chống ma túy số 73/2021/QH14 ngày 30 tháng 3 năm 2021;

Căn cứ Nghị định số 105/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống ma túy;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Khoa học hình sự;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định một số hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh gồm: nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển chất ma túy, tiền chất; nhập khẩu, lấy mẫu, bảo quản, phân phối, sử dụng, xử lý mẫu chất ma túy; thẩm quyền cấp phép, đơn vị tiến hành các hoạt động các hoạt động này; hồ sơ, sổ sách quản lý và các biểu mẫu sử dụng trong các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân; Bộ Đội Biên phòng; Cảnh sát biển và Hải quan;

2. Lực lượng Kỹ thuật hình sự Công an nhân dân;

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý vì mục đích quốc phòng, an ninh là các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án về tội phạm ma tuý; truy nguyên nguồn gốc ma tuý; huấn luyện nghiệp vụ phòng, chống tội phạm về ma tuý; huấn luyện động vật nghiệp vụ để phát hiện chất ma tuý trong lực lượng Công an, Quân đội và Hải quan.

2. Mẫu chất ma tuý là mẫu các chất ma túy, tiền chất; thuốc gây nghiện; thuốc hướng thần; thuốc tiền chất; nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.

3. Lấy mẫu chất ma túy là hoạt động thu mẫu, trích mẫu chất ma tuý của các đơn vị có thẩm quyền để phục vụ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý vì mục đích quốc phòng, an ninh.

4. Nghiên cứu chất ma tuý, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh là hoạt động tìm hiểu, quan sát, thí nghiệm… dựa trên tài liệu, dữ liệu thu thập được để chứng minh, phát hiện ra bản chất, quy luật chung hoặc những mô hình mới có ý nghĩa thực tiễn liên quan đến chất ma tuý, tiền chất của các đơn vị, cá nhân có thẩm quyền vì mục đích quốc phòng, an ninh.

5. Nhập khẩu, xuất khẩu chất ma tuý, tiền chất và mẫu chất ma tuý vì mục đích quốc phòng, an ninh là hoạt động đưa chất ma tuý, tiền chất và mẫu chất ma tuý vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật của các đơn vị, cá nhân có thẩm quyền để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Cơ quan cấp phép và đơn vị được tiến hành hoạt động nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển chất ma tuý, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh

1. Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, cấp giấy phép và chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan của Bộ Công an theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, vận chuyển chất ma tuý, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh.

2. Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an có trách nhiệm thông báo nội dung cho phép nghiên cứu chất ma túy, tiền chất bằng văn bản gửi Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý ngay sau khi nhiệm vụ nghiên cứu được phê duyệt.

3. Viện Khoa học hình sự là đơn vị duy nhất được phép nhập khẩu, xuất khẩu chất ma tuý, tiền chất; nhập khẩu mẫu chất ma tuý và sản xuất chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh.

4. Các đơn vị được phép vận chuyển chất ma tuý, tiền chất và mẫu chất ma túy gồm:

Đơn vị chức năng thuộc Viện Khoa học hình sự Bộ Công an; Phòng Kỹ thuật hình sự Công an cấp tỉnh; Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng; Các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy và các cơ sở đào tạo người làm công tác phòng, chống ma túy, huấn luyện động vật nghiệp vụ chuyên khoa phát hiện ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam (Bộ Quốc phòng) và Tổng cục Hải quan (Bộ Tài chính); Các cơ sở đào tạo người làm công tác phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ Công an; Đơn vị Hướng dẫn huấn luyện, sử dụng động vật nghiệp vụ thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động Bộ Công an.

5. Các đơn vị được quản lý, sử dụng mẫu chất ma túy bao gồm:

Đơn vị chức năng thuộc Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an; Phòng Kỹ thuật hình sự Công an cấp tỉnh được nhận mẫu, quản lý và sử dụng mẫu chất ma túy từ Viện Khoa học hình sự của Bộ Công an để giám định, huấn luyện nghiệp vụ phòng, chống tội phạm về ma túy và truy nguyên nguồn gốc ma túy;

Các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam và Hải quan và các cơ sở đào tạo người làm công tác phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) được nhận mẫu, quản lý và sử dụng mẫu chất ma túy từ Viện Khoa học hình sự Bộ Công an để huấn luyện nghiệp vụ phòng, chống tội phạm về ma túy;

Các đơn vị huấn luyện động vật nghiệp vụ để phát hiện ma túy thuộc Bộ Công an (Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động), Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) được nhận mẫu, quản lý và sử dụng mẫu chất ma túy từ Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an để huấn luyện động vật nghiệp vụ.

Điều 5. Quy định về nghiên cứu chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh

1. Hồ sơ đề nghị và trình tự, thủ tục cấp giấy phép nghiên cứu chất ma tuý, tiền chất thực hiện theo Luật Khoa học và Công nghệ; Thông tư 20/2022/TT-BCA ngày 29/4/2022 của Bộ Công an quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Công an nhân dân.

2. Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an chủ trì, phối hợp với Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý và các đơn vị liên quan của Bộ Công an chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động nghiên cứu chất ma tuý, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh.

3. Các đơn vị được cấp giấy phép tiến hành hoạt động nghiên cứu chất ma tuý, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh có trách nhiệm gửi hồ sơ nghiên cứu chất ma tuý, tiền chất về Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý và chịu sự kiểm tra, giám sát theo quy định tại khoản 2 Điều này và quy định tại Điều 15 Nghị định 105/2021/NĐ-CP ngày 04/12/2021 của Chính phủ.

Điều 6. Quy định về sản xuất chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh

1. Hồ sơ đề nghị cấp phép sản xuất chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh, bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp phép sản xuất chất ma túy, tiền chất.

b) Kế hoạch dự trù mẫu chất ma tuý được Bộ trưởng Bộ công an phê duyệt.

c) Kế hoạch sản xuất chất ma tuý, tiền chất, trong đó nêu rõ tên, loại chất ma tuý, tiền chất cần sản xuất; hình thức đóng gói, số lượng, chất lượng chất ma tuý, tiền chất; thời gian sản xuất, địa điểm sản xuất; kế hoạch, biện pháp đảm bảo an toàn và điều kiện bảo quản chất ma tuý, tiền chất trong quá trình sản xuất.

2. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép sản xuất chất ma tuý, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh.

a) Viện Khoa học hình sự căn cứ kế hoạch dự trù mẫu chất ma tuý được Bộ trưởng Bộ công an phê duyệt gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sản xuất đến Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý có trách nhiệm đánh giá và cấp giấy phép sản xuất chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh.

Giấy phép cho phép sản xuất chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh phải ghi rõ tên, loại mẫu chất ma tuý, tiền chất được phép sản xuất; số lượng, chất lượng chất ma tuý, tiền chất; thời gian sản xuất.

c) Trường hợp có yêu cầu chỉnh lý, bổ sung hồ sơ, chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý phải có văn bản thông báo nêu rõ tài liệu, nội dung cần chỉnh lý, bổ sung gửi Viện Khoa học hình sự. Sau khi nhận đủ hồ sơ, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý tiến hành cấp giấy phép theo quy định tại điểm b Điều này.

3. Chất ma tuý, tiền chất được sản xuất xong phải nhập kho lưu mẫu quốc gia để phục vụ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý vì mục đích quốc phòng, an ninh.

4. Hoạt động sản xuất chất ma túy, tiền chất theo quy định của Điều này phải được theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 105/2021/NĐ-CP ngày 04/12/2021 của Chính phủ.

Điều 7. Quy định về nhập khẩu, xuất khẩu chất ma tuý, tiền chất và mẫu chất ma tuý vì mục đích quốc phòng, an ninh

1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh thực hiện theo Điều 20 Nghị định 105/2021/NĐ-CP ngày 04/12/2021 của Chính phủ.

2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh thực hiện theo Điều 27 Nghị định 105/2021/NĐ-CP ngày 04/12/2021 của Chính phủ.

3. Mẫu chất ma tuý được nhập khẩu phải nhập và bảo quản tại kho lưu mẫu quốc gia để phục vụ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý vì mục đích quốc phòng, an ninh.

Điều 8. Quy định về lấy mẫu chất ma tuý vì mục đích quốc phòng, an ninh

1. Việc lấy mẫu chất ma túy là vật chứng từ các vụ án về tội phạm ma túy để trưng cầu giám định phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án về tội phạm ma túy thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

2. Việc lấy mẫu chất ma túy là vật chứng từ các vụ án về tội phạm ma túy để truy nguyên nguồn gốc ma tuý thực hiện theo quy trình giám định truy nguyên nguồn gốc ma túy.

3. Việc lấy mẫu chất ma tuý là sản phẩm của hoạt động nhập khẩu mẫu chất ma tuý và sản xuất chất ma tuý, tiền chất để phục vụ công tác giám định, huấn luyện nghiệp vụ phòng, chống tội phạm về ma túy và huấn luyện động vật nghiệp vụ thực hiện theo kế hoạch dự trù mẫu chất ma tuý vì mục đích quốc phòng, an ninh được Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt.

4. Căn cứ kế hoạch dự trù mẫu chất ma tuý vì mục đích quốc phòng, an ninh được Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt, Viện Khoa học hình sự tổ chức, triển khai chế tạo (chuyển dạng, phân chia, đóng thành các đơn vị sản phẩm) mẫu chất ma tuý phù hợp với mục đích sử dụng.

Điều 9. Quy định vận chuyển chất ma tuý, tiền chất và mẫu chất ma tuý vì mục đích quốc phòng, an ninh

1. Việc vận chuyển chất ma tuý, tiền chất thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định 105/2021/NĐ-CP ngày 04/12/2021 của Chính phủ.

2. Vận chuyển mẫu chất ma tuý vì mục đích quốc phòng, an ninh.

a) Căn cứ vào giấy giới thiệu hoặc văn bản giao nhiệm vụ và đơn đề nghị lấy mẫu chất ma túy của tổ chức nhận chất ma túy, Viện Khoa học hình sự (hoặc đơn vị quản lý kho mẫu trung gian) lập biên bản bàn giao và cấp giấy xác nhận vận chuyển cho cá nhân được giao nhiệm vụ vận chuyển từ kho mẫu quốc gia đến kho mẫu trung gian (hoặc từ kho mẫu trung gian đến đơn vị sử dụng).

b) Khi giao, nhận mẫu chất ma tuý, người giao, người nhận mẫu phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu tên mẫu, số lượng, chủng loại, hàm lượng, số lô sản xuất và hạn sử dụng; phải ký và ghi rõ họ tên vào chứng từ xuất, nhập kho;

c) Quá trình vận chuyển mẫu chất ma tuý phải bảo đảm an ninh, an toàn và chịu sự kiểm tra, giám sát theo quy định.

Điều 10. Quy định về bảo quản, phân phối, sử dụng, xử lý mẫu chất ma tuý vì mục đích quốc phòng, an ninh

1. Việc bảo quản, phân phối, sử dụng mẫu chất ma túy thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định 105/2021/NĐ-CP ngày 04/12/2021 của Chính phủ.

2. Việc xử lý mẫu chất ma túy thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định 105/2021/NĐ-CP ngày 04/12/2021 của Chính phủ.

3. Kho lưu mẫu chất ma túy quốc gia và kho lưu mẫu chất ma túy trung gian phải được bố trí riêng biệt, thuận tiện cho các hoạt động xuất, nhập kho, bảo quản, đảm bảo an ninh, an toàn phòng cháy, chữa cháy, có hệ thống kiểm soát, theo dõi nhiệt độ, độ ẩm. Kho lưu mẫu có diện tích tối thiểu là 15 m2. Trong kho phải có dụng cụ, thiết bị để lưu trữ, bảo quản mẫu phù hợp với yêu cầu của từng loại mẫu như: giá để mẫu, tủ đựng mẫu, tủ mát hoặc tủ lạnh.

Việc phân công quản lý kho lưu mẫu do lãnh đạo đơn vị quyết định, đảm bảo an ninh, an toàn.

Điều 11. Lập dự trù, hồ sơ và chế độ báo cáo các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý vì mục đích quốc phòng, an ninh

1. Việc lập dự trù và chế độ báo cáo các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý vì mục đích quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định 105/2021/NĐ-CP ngày 04/12/2021 của Chính phủ.

a) Định kỳ hằng năm, các đơn vị được quản lý, sử dụng mẫu chất ma túy lập dự trù và gửi đăng ký số lượng mẫu chất ma túy về Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an theo Mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Định kỳ 6 tháng và 1 năm, các đơn vị sử dụng báo cáo tình hình sử dụng mẫu chất ma túy về Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Viện Khoa học hình sự tập hợp nhu cầu sử dụng từ các đơn vị, xây dựng kế hoạch dự trù mẫu chất ma tuý vì mục đích quốc phòng, an ninh trình Bộ trưởng Bộ công an phê duyệt theo Mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Hồ sơ, sổ sách đối với hoạt động sản xuất chất ma túy, tiền chất và chế tạo mẫu chất ma túy

Viện Khoa học hình sự khi tiến hành hoạt động sản xuất chất ma túy, tiền chất và chế tạo mẫu chất ma tuý phải lập, ghi chép đầy đủ các loại sổ theo dõi sau đây:

a) Sổ theo dõi pha chế, sản xuất chất ma túy, tiền chất, chế tạo mẫu chất ma tuý theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Sổ theo dõi xuất, nhập, sử dụng, tồn kho chất ma túy, tiền chất theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Phiếu xuất kho chất ma túy, tiền chất theo Mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Các chứng từ liên quan đến việc mua bán chất ma túy, tiền chất phục vụ hoạt động sản xuất.

3. Hồ sơ, sổ sách đối với hoạt động nghiên cứu chất ma túy, tiền chất

Các đơn vị được phép tiến hành hoạt động nghiên cứu chất ma túy, tiền chất phải lập và ghi chép đầy đủ các loại sổ theo dõi sau đây:

a) Sổ theo dõi các hoạt động nghiên cứu về chất ma túy (pha chế, xử lý…) sản xuất chất ma túy, tiền chất theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Sổ theo dõi xuất, nhập, sử dụng, tồn kho chất ma túy, tiền chất theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Phiếu xuất kho chất ma túy, tiền chất theo Mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Các chứng từ liên quan đến việc mua bán chất ma túy, tiền chất phục vụ hoạt động sản xuất.

4. Hồ sơ sổ sách đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu chất ma túy, tiền chất và nhập khẩu mẫu chất ma túy

Viện Khoa học hình sự khi tiến hành hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu chất ma túy, tiền chất và nhập khẩu mẫu chất ma túy phải lập và ghi chép đầy đủ các loại hồ sơ, sổ sách theo dõi sau đây:

a) Sổ theo dõi hoạt động xuất, nhập khẩu chất ma tuý, tiền chất và nhập khẩu mẫu chất ma túy theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Các chứng từ liên quan đến việc xuất khẩu, nhập khẩu chất ma tuý, tiền chất và nhập khẩu mẫu chất ma túy.

5. Hồ sơ sổ sách đối với kho lưu mẫu quốc gia

Viện Khoa học hình sự trong quá trình quản lý kho lưu mẫu quốc gia phải lập và ghi chép đầy đủ các loại hồ sơ, sổ sách theo dõi sau đây:

a) Quyết định phê duyệt nhu cầu sử dụng và Kế hoạch dự trù mẫu chất ma tuý vì mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ trưởng Bộ Công an theo Mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Phiếu đăng ký nhu cầu sử dụng mẫu chất ma tuý theo Mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Sổ theo dõi xuất, nhập, sử dụng, tồn kho mẫu chất ma túy theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Phiếu xuất kho mẫu chất ma túy theo Mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Biên bản giao nhận mẫu chất ma túy theo Mẫu số 9 ban hành kèm theo Thông tư này;

f) Giấy xác nhận vận chuyển mẫu chất ma túy đã cấp cho tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ vận chuyển theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Hồ sơ, sổ sách đối với các đơn vị quản lý và sử dụng mẫu chất ma túy

Các đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh phải lập và ghi chép đầy đủ các loại hồ sơ, sổ sách theo dõi sau đây:

a) Sổ theo dõi xuất, nhập, sử dụng, tồn kho mẫu chất ma túy theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Phiếu xuất kho mẫu chất ma túy theo Mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Biên bản giao nhận mẫu chất ma túy theo Mẫu số 9 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 12. Kinh phí thực hiện

1. Kinh phí thực hiện các hoạt động tại Bộ Công an gồm: kinh phí sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển chất ma túy, tiền chất; nhập khẩu, lấy mẫu, chế tạo, bảo quản, phân phối, sử dụng, xử lý mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh; kinh phí xây dựng kho lưu mẫu ma tuý quốc gia, kho lưu mẫu chất ma tuý trung gian tại Viện Khoa học hình sự; kinh phí xây dựng kho lưu mẫu chất ma túy trung gian do các đơn vị thuộc Bộ Công an quản lý và kinh phí đảm bảo các điều kiện bảo quản mẫu chất ma túy tại các kho mẫu chất ma tuý quốc gia và kho lưu mẫu chất ma túy trung gian do các đơn vị thuộc Bộ Công an quản lý được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm Bộ Công an giao cho Công an các đơn vị, địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Kinh phí thực hiện các hoạt động tại Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính gồm: Xây dựng kho lưu mẫu chất ma túy trung gian; đảm bảo các điều kiện bảo quản mẫu chất ma túy được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày …../……/2024.

Điều 14. Trách nhiệm thi hành

1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan đến việc lấy mẫu chất ma túy, bảo quản, phân phối, sử dụng và xử lý mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

2. Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Viện trưởng Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện nghiêm túc Thông tư này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy hoặc Viện Khoa học hình sự) để kịp thời hướng dẫn./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan);
- Bộ Quốc phòng (BTL Bộ đội Biên phòng,
Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển, Cục Điều tra hình sự);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các đơn vị thuộc Bộ Công an;
- Công an tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Các học viện, trường CAND;
- Lưu: VT, V03, C09, Tr(134b).

BỘ TRƯỞNG




Thượng tướng Lương Tam Quang