BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2016/TT-BTNMT | Hà Nội, ngày tháng năm 2016 |
DỰ THẢO 2 |
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG, THU HỒI SẢN PHẨM THẢI BỎ, SẢN PHẨM THẢI LỎNG KHÔNG NGUY HẠI VÀ TIÊU HUỶ XE ƯU ĐÃI, MIỄN TRỪ
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 16/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ;
Căn cứ Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về quản lý chất thải rắn thông thường, thu hồi sản phẩm thải bỏ, sản phẩm thải lỏng không nguy hại và tiêu huỷ xe ưu đãi, miễn trừ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết: Điểm a, b Khoản 1 Điều 27, Khoản 1 Điều 34, Khoản 6 Điều 49, Khoản 4 Điều 54 và
Khoản 1 Điều 65 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu (sau đây viết tắt là Nghị định số 38/2015/NĐ-CP); Điểm đ Khoản 3 Điều 6, Khoản 6 Điều 10 Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam (sau đây viết tắt là Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg); Khoản 13 Điều 5, Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 của Quyết định số 16/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ (sau đây viết tắt là Quyết định số 16/2015/QĐ-TTg), bao gồm:
1. Yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý trong việc phân loại, lưu giữ, tập kết, trung chuyển, vận chuyển, sơ chế, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải rắn sinh hoạt (sau đây viết tắt là CTRSH), chất thải rắn công nghiệp thông thường (sau đây viết tắt là CTRCNTT) đối với tổ chức, cá nhân phát sinh, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải.
Quản lý chất thải rắn y tế thông thường, quản lý chất thải rắn thông thường từ hoạt động nông nghiệp đối với tổ chức, cá nhân thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải.
2. Trình tự, thủ tục xác nhận, điều chỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT đối với cơ sở xử lý CTRSH và CTRCNTT (sau đây gọi chung là cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường).
3. Yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý đối với trường hợp không yêu cầu xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường (sau đây viết tắt là BVMT) và các trường hợp khác phát sinh trong thực tế.
4. Trình tự, thủ tục tiêu hủy đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam (sau đây gọi chung là xe ưu đãi, miễn trừ).
5. Yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý trong việc thiết lập và quản lý điểm thu hồi sản phẩm thải bỏ.
6. Yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý về phân định, phân loại, lưu giữ, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý sản phẩm thải lỏng không nguy hại.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) có hoạt động liên quan đến: chất thải rắn sinh hoạt; chất thải rắn công nghiệp thông thường; chất thải rắn y tế thông thường; chất thải rắn thông thường từ hoạt động nông nghiệp; tiêu hủy xe ưu đãi, miễn trừ; thu hồi sản phẩm thải bỏ; sản phẩm thải lỏng không nguy hại.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Chủ nguồn thải CTRSH là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh CTRSH (không bao gồm hộ gia đình, cá nhân).
3. Giấy xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT là văn bản xác nhận cơ sở xử lý CTRSH, CTRCNTT đã hoàn thành công trình, hệ thống thiết bị, biện pháp BVMT và đáp ứng các quy định về quản lý chất thải.
4. Địa bàn hoạt động là phạm vi địa lý của cơ sở xử lý chất thải được phép thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH, CTRCNTT được ghi trong Giấy xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT.
5. Chứng từ giao nhận CTRCNTT là tài liệu xác nhận việc chuyển giao chủng loại, số lượng CTRCNTT giữa chủ nguồn thải, chủ vận chuyển và chủ xử lý CTRCNTT.
6. Chủ xe ưu đãi, miễn trừ là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg.
7. Đơn vị tiêu hủy xe ưu đãi, miễn trừ là tổ chức, cá nhân có chức năng và có hợp đồng tiêu hủy với chủ xe ưu đãi xe ưu đãi, miễn trừ.
8. Điểm thu hồi là nơi tiếp nhận sản phẩm thải bỏ do nhà sản xuất trực tiếpthiết lập hoặc phối hợp với cơ sở phân phối thiết lập bao gồm các hình thức điểm thu hồi cơ sở, điểm thu hồi tập trung, điểm thu hồi không cố định.
9. Điểm thu hồi cơ sở là địa điểm được thiết lập cố định để tiếp nhận sản phẩm thải bỏ từ người tiêu dùng.
10. Điểm thu hồi tập trung là địa điểm được thiết lập cố định để tập trung, lưu giữ các sản phẩm thải bỏ thu hồi từ các điểm thu hồi cơ sở đồng thời tiếp nhận sản phẩm thải bỏ trực tiếp từ người tiêu dùng;
11. Điểm thu hồi không cố định là địa điểm lưu động do nhà sản xuất thiết lập hoặc phối hợp với chính quyền địa phương thiết lập trong các đợt tuyên truyền để tiếp nhận sản phẩm thải bỏ từ người tiêu dùng.
Điều 4. Đơn vị tính khối lượng
1. Khối lượng CTRSH, CTRCNTT trong Giấy xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT, báo cáo và các hồ sơ, giấy tờ khác theo quy định tại Thông tư này sử dụng đơn vị tính phù hợp nhưng phải kèm theo quy đổi thống nhất sang đơn vị tính là kilogam (sau đây viết tắt là kg).
2. Khối lượng sản phẩm thải bỏ (kể cả xe ưu đãi, miễn trừ) trong văn bản, biên bản, báo cáo và các hồ sơ, giấy tờ khác theo quy định tại Thông tư này sử dụng đơn vị tính phù hợp nhưng phải kèm theo quy đổi thống nhất sang đơn vị tính là kilogam (sau đây viết tắt là kg).
Điều 5. Các quy định về xác thực hồ sơ, giấy tờ
1. Bản sao giấy tờ trong hồ sơ, kế hoạch và báo cáo quy định tại Thông tư này không phải chứng thực nhưng phải được tổ chức, cá nhân đóng dấu giáp lai hoặc dấu treo vào từng trang bản sao và chịu trách nhiệm về tính xác thực của bản sao trước khi nộp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Các hồ sơ, kế hoạch và báo cáo được tổ chức, cá nhân lập quy định tại Thông tư này phải được tổ chức, cá nhân đóng dấu giáp lai hoặc đóng dấu treo vào từng trang để xác thực trước khi nộp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Chương II
YÊU CẦU KỸ THUẬT, QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT, CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP THÔNG THƯỜNG, SẢN PHẨM THẢI BỎ, SẢN PHẨM THẢI LỎNG KHÔNG NGUY HẠI
Mục 1. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Điều 6. Yêu cầu đối với hộ gia đình, cá nhân và chủ nguồn thải phát sinh CTRSH
1. Hộ gia đình, cá nhân phát sinh CTRSH thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 16 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP và theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) cấp tỉnh.
2. Chủ nguồn thải CTRSH phải phân loại riêng CTRSH và chất thải nguy hại (sau đây viết tắt là CTNH) trước khi đưa vào khu vực lưu giữ hoặc chuyển giao cho đơn vị có chức năng thu gom, xử lý bên ngoài cơ sở trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và trình UBND cấp tỉnh quy định hình thức chuyển giao và quy trình quản lý CTRSH đối với chủ nguồn thải (các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) thuộc Danh mục các đối tượng không phải đăng ký kế hoạch BVMT tại Phụ lục IV Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường dựa trên các tiêu chí chung như sau:
a) Khối lượng phát sinh;
b) Vị trí địa lý;
c) Loại hình hoạt động.
4. Chủ nguồn thải CTRSH (trừ đối tượng nêu tại Khoản 3 Điều này) chuyển giao CTRSH cho một trong các đối tượng sau:
a) Chủ xử lý CTRSH đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT;
b) Chủ xử lý CTRSH đã được xác nhận hoàn thành công trình BVMT hoặc đã hoạt động theo văn bản, giấy tờ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trước ngày Thông tư này có hiệu lực;
c) Chủ thu gom, vận chuyển CTRSH đáp ứng quy định tại
5. Trường hợp chủ nguồn thải CTRSH tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng thì thực hiện theo yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục 1 (A) ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Yêu cầu đối với chủ thu gom, vận chuyển CTRSH
1. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP với các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định từ Khoản 2 đến Khoản 5 Điều này.
2. Bảo đảm các phương tiện vận chuyển, thiết bị lưu giữ, điểm tập kết, trạm trung chuyển, khu vực lưu giữ (nếu có) đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định tương ứng tại Phụ lục 1 (B, C) ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trường hợp chủ cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH đồng thời thu gom, vận chuyển CTRCNTT thực hiện theo quy định tại
4. Chuyển giao CTRSH cho một trong các đối tượng sau:
a) Chủ xử lý CTRSH đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT;
b) Chủ xử lý CTRSH đã được xác nhận hoàn thành công trình BVMT hoặc đã hoạt động theo văn bản, giấy tờ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trước ngày Thông tư này có hiệu lực;
c) Chủ thu gom, vận chuyển CTRSH có hợp đồng với chủ xử lý CTRSH quy định tại Điểm a, b Khoản này;
d) Chủ thu gom, vận chuyển CTRSH được chính quyền địa phương giao nhiệm vụ thu gom, vận chuyển CTRSH để chuyển giao cho chủ xử lý theo quy định tại Điểm a, b Khoản này;
đ) Tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành trạm trung chuyển CTRSH đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật tại Phụ lục 1 (B) ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Lập các báo cáo sau:
a) Báo cáo quản lý CTRSH định kỳ hàng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết 31 tháng 12) theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (A) ban hành kèm theo Thông tư này và gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo;
b) Báo cáo đột xuất về tình hình thu gom, vận chuyển CTRSH theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 8. Yêu cầu đối với chủ xử lý CTRSH
1. Thực hiện các yêu cầu, trách nhiệm theo quy định tại Điều 21, Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP với các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định từ Khoản 2 đến Khoản 10 Điều này.
2. Bảo đảm hệ thống, thiết bị xử lý CTRSH (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ CTRSH, sau đây gọi chung là xử lý CTRSH) đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục 1 (D) ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với các trường hợp bổ sung hoạt động đồng xử lý chất thải rắn sinh hoạt hoặc cải tạo, nâng cấp công nghệ theo quy định tại Khoản 13 Điều 21 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP phải có phương án trình cơ quan có thẩm quyền xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT (sau đây viết tắt là cơ quan xác nhận) theo quy định tại Mục 2 Chương III Thông tư này.
4. Báo cáo cơ quan xác nhận về các thay đổi đối với cơ sở vật chất, kỹ thuật hoặc các chương trình, kế hoạch trong bộ hồ sơ đề nghị xác nhận kèm theo Giấy xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT đã được xác nhận.
5. Thực hiện quy định tại Khoản 1, 2 Điều 7 Thông tư này trong trường hợp chủ xử lý CTRSH đồng thời thực hiện việc thu gom, vận chuyển CTRSH.
6. Thông báo bằng văn bản đến cơ quan xác nhận và các bên có liên quan trong trường hợp ngừng dịch vụ xử lý để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp dịch vụ xử lý. Nội dung thông báo phải nêu rõ lý do, thời gian tạm ngừng dịch vụ, đồng thời phải có phương án xử lý.
7. Lập các báo cáo sau:
a) Báo cáo định kỳ hàng năm về quản lý CTRSH (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết 31 tháng 12) theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (B) ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về môi trường địa phương và cơ quan xác nhận trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo;
b) Báo cáo đột xuất về tình hình xử lý CTRSH theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
8. Lập sổ giao nhận CTRSH, chứng từ; nhật ký vận hành các hệ thống, thiết bị cho việc xử lý CTRSH; sổ theo dõi số lượng các sản phẩm tái chế hoặc chất thải rắn có thể tái sử dụng, tái chế được thu hồi từ CTRSH (nếu có).
9. Lưu trữ với thời hạn 05 (năm) năm các hợp đồng, nhật ký, tài liệu có liên quan đến hoạt động xử lý CTRSH để cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
10. Đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật tương ứng tại Phụ lục 1 (Đ) ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp không phải xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT theo quy định tại Điểm d Khoản 12 Điều 21 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
Mục 2. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP THÔNG THƯỜNG
Điều 9. Yêu cầu đối với chủ nguồn thải CTRCNTT
1. Thực hiện các quy định tại Điều 85, Điều 86, Điều 95 và Điều 97 Luật Bảo vệ môi trường.
2. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP với các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định từ Khoản 3 đến Khoản 8 Điều này.
3. Phân loại CTRCNTT thành các nhóm như sau:
a) Nhóm CTRCNTT sử dụng trực tiếp làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất: phải phân loại riêng từng loại chất thải tương ứng với nguyên liệu cho quá trình sản xuất phù hợp;
b) Nhóm CTRCNTT phải xử lý (gồm cả tái chế, thu hồi năng lượng).
c) Nhóm chất thải rắn sử dụng trong sản xuất vật liệu xây dựng:
Phải phân loại, sơ chế đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng trước khi sử dụng làm vật liệu xây dựng hoặc chuyển giao cho cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng. Trường hợp không thực hiện phân loại, sơ chế thì phải chuyển giao cho cơ sở có chức năng xử lý, đồng xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường phù hợp.
4. Có thiết bị lưu chứa, khu vực lưu giữ CTRCNTT đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định tại Phụ lục 2 (A) ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Chuyển giao CTRCNTT cho một trong các đối tượng sau:
a) Chủ cơ sở sản xuất sử dụng trực tiếp làm nguyên liệu sản xuất đáp ứng quy định tại
b) Chủ cơ sở sản xuất đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận phương án đồng xử lý chất thải;
c) Chủ xử lý CTRCNTT được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT hoặc cấp phép xử lý CTNH (trong trường hợp cơ sở xử lý CTRCNTT kết hợp với xử lý CTNH);
d) Chủ xử lý CTRCNTT đã được xác nhận hoàn thành công trình BVMT hoặc đã hoạt động theo văn bản, giấy tờ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trước ngày Thông tư này có hiệu lực;
đ) Chủ vận chuyển CTRCNTT đáp ứng quy định tại
6. Sử dụng chứng từ giao nhận CTRCNTT mỗi lần chuyển giao CTRCNTT theo quy định tại Phụ lục 3 (B) ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục 2 (D) ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp chủ nguồn thải CTRCNTT tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng.
8. Lập các báo cáo sau:
a) Báo cáo quản lý CTRCNTT định kỳ hàng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết 31 tháng 12) theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (C) ban hành kèm theo Thông tư này và gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo;
b) Báo cáo đột xuất về tình hình phát sinh CTRCNTT theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Báo cáo quản lý CTRCNTT và CTNH được tích hợp với nhau theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (A) ban hành kèm theo Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trong trường hợp chủ nguồn thải CTRCNTT đồng thời là chủ nguồn thải CTNH.
Điều 10. Yêu cầu đối với chủ thu gom, vận chuyển CTRCNTT
1. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP với các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định từ Khoản 2 đến Khoản 8 Điều này.
2. Chỉ được ký hợp đồng thu gom, vận chuyển CTRCNTT với chủ nguồn thải khi đã ký hợp đồng chuyển giao cho một trong các đối tượng được quy định tại Điểm a, b, c, d Khoản 3 Điều này.
3. Chủ thu gom vận chuyển được chuyển giao CTRCNTT cho một trong các trường hợp sau:
a) Chủ cơ sở sản xuất sử dụng trực tiếp làm nguyên liệu sản xuất đáp ứng quy định tại
b) Chủ cơ sở sản xuất đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận phương án đồng xử lý chất thải;
c) Chủ cơ sở xử lý chất thải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT hoặc cấp phép xử lý CTNH (trong trường hợp cơ sở xử lý CTRCNTT kết hợp với xử lý CTNH);
d) Chủ cơ sở xử lý chất thải đã có Giấy xác nhận hoàn thành công trình BVMT hoặc đã hoạt động theo văn bản, giấy tờ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trước ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Sử dụng chứng từ giao nhận CTRCNTT mỗi lần chuyển giao CTRCNTT theo quy định tại Phụ lục 3 (B) ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Bảo đảm các phương tiện vận chuyển, thiết bị lưu chứa, trạm trung chuyển, khu vực lưu giữ tạm thời CTRCNTT phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý tương ứng quy định tại Phụ lục 2 (A, B) ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Lập các báo cáo sau:
a) Báo cáo quản lý CTRCNTT định kỳ hàng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết 31 tháng 12) theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (D) ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 01 (một) tháng kể từ ngày cuối của kỳ báo cáo;
b) Báo cáo đột xuất về tình hình thu gom, vận chuyển CTRCNTT theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
c) Báo cáo liên quan đến quản lý CTRCNTT, CTRSH được tích hợp với nhau theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (D) ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 01 (một) tháng kể từ ngày cuối của kỳ báo cáo trong trường hợp chủ vận chuyển CTRCNTT đồng thời thu gom, vận chuyển CTRSH.
d) Báo cáo liên quan đến quản lý CTRCNTT, CTNH được tích hợp với nhau theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (B) ban hành kèm theo Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trong trường hợp chủ vận chuyển CTRCNTT đồng thời thu gom, vận chuyển CTNH.
7. Thông báo phương tiện vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường kèm hợp đồng thu gom vận chuyển cho Tổng cục Môi trường trong trường hợp thu gom, vận chuyển liên tỉnh hoặc cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong trường hợp thu gom, vận chuyển nội tỉnh trước khi thực hiện thu gom, vận chuyển.
8. Xác nhận biên bản bàn giao và lập chứng từ chuyển giao CTRCNTT cho đơn vị tiếp nhận.
Điều 11. Yêu cầu đối với chủ xử lý CTRCNTT
1. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP với các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định từ Khoản 2 đến Khoản 13 Điều này.
2. Có phương tiện vận chuyển, thiết bị lưu chứa, khu vực lưu giữ tạm thời CTRCNTT đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý tương ứng quy định tại Phụ lục 2 (A, B) ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Bảo đảm các hệ thống, phương tiện, thiết bị xử lý CTRCNTT (kể cả sơ chế, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng từ CTRCNTT, sau đây gọi chung là xử lý CTRCNTT) đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục 2 (B, C) ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Báo cáo cơ quan xác nhận về các thay đổi đối với cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhân sự chủ chốt hoặc các chương trình, kế hoạch trong bộ hồ sơ đề nghị xác nhận kèm theo Giấy xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT so với khi được xác nhận.
5. Có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan xác nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi đặt cơ sở xử lý và các bên có liên quan khi ngừng dịch vụ xử lý để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp dịch vụ xử lý. Nội dung thông báo phải nêu rõ lý do, thời gian tạm ngừng dịch vụ đồng thời phải có phương án xử lý.
6. Khi phát hiện sự cố môi trường phải có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khẩn cấp để đảm bảo an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu người, tài sản và kịp thời thông báo cho chủ đầu tư, chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn có liên quan để phối hợp xử lý.
7. Lập các báo cáo sau:
a) Báo cáo quản lý CTRCNTT định kỳ hàng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết 31 tháng 12) theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (D) ban hành kèm theo Thông tư này và gửi về cơ quan xác nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương trước ngày 30 tháng 01 của năm tiếp theo;
b) Báo cáo đột xuất về tình hình xử lý CTRCNTT theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến quản lý CTRCNTT, CTRSH được tích hợp với nhau theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (D) ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp chủ xử lý CTRCNTT đồng thời là chủ xử lý CTRSH;
d) Báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến quản lý CTRCNTT, CTNH được tích hợp với nhau theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (B) ban hành kèm theo Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trong trường hợp chủ xử lý CTRCNTT đồng thời là chủ xử lý CTNH.
8. Sử dụng chứng từ giao nhận CTRCNTT mỗi lần chuyển giao CTRCNTT theo quy định tại Phụ lục 3 (B) ban hành kèm theo Thông tư này; lập nhật ký vận hành các hệ thống, phương tiện, thiết bị cho việc xử lý CTRCNTT; sổ theo dõi số lượng các sản phẩm tái chế hoặc thu hồi từ CTRCNTT (nếu có).
9. Lưu trữ với thời hạn 05 (năm) năm các hợp đồng, nhật ký, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến hoạt động xử lý CTRCNTT để cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
10. Đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật tại Phụ lục 2 (Đ) ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp không phải xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT tại Điểm d Khoản 11 Điều 32 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
11. Khi 02 (hai) cơ sở xử lý CTRCNTT có nhu cầu liên kết để xử lý CTRCNTT thì một trong hai bên phải gửi văn bản đề nghị kèm theo hợp đồng đến cơ quan xác nhận theo quy định tại
Điều 12. Yêu cầu đối với chủ cơ sở sản xuất sử dụng trực tiếp CTRCNTT làm nguyên liệu sản xuất
1. Có kế hoạch BVMT hoặc báo cáo ĐTM (hoặc các giấy tờ tương đương), trong đó có nội dung sử dụng trực tiếp CTRCNTT làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất. Trường hợp trong kế hoạch BVMT hoặc báo cáo ĐTM chưa có nội dung được sử dụng trực tiếp CTRCNTT làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất thì phải có phương án trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 7,8 Điều 32 Nghị định 38/2015/NĐ-CP để được xem xét, chấp thuận trước khi triển khai hoạt động.
2. Có xác nhận hoàn thành công trình BVMT trong trường hợp phải lập báo cáo ĐTM.
3. Đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý tại Phụ lục 2 (A) ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Báo cáo tình hình quản lý CTRCNTT định kỳ hàng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (Đ) ban hành kèm theo Thông tư này và gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương, cơ quan xác nhận trước ngày 30 tháng 01 của năm tiếp theo.
Mục 3. QUẢN LÝ SẢN PHẨM THẢI BỎ
Điều 13. Thiết lập điểm thu hồi
1. Việc thiết lập hệ thống các điểm thu hồi với số lượng, vị trí điểm thu hồi theo các căn cứ sau:
a) Số lượng sản phẩm đã bán ra thị trường Việt Nam;
b) Hệ thống phân phối sản phẩm của mình tại lãnh thổ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Địa điểm dự kiến thiết lập điểm thu hồi tập trung và khoảng cách tới cơ sở xử lý.
2. Các nhà sản xuất căn cứ vào các nội dung nêu tại Khoản 1 Điều này và các điều kiện khác (nếu có) để tự quyết định số lượng điểm thu hồi và xây dựng lộ trình thiết lập các điểm thu hồi cho phù hợp.
Điều 14. Yêu cầu kỹ thuật điểm thu hồi
1. Điểm thu hồi cơ sở và điểm thu hồi tập trung phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật như sau:
a) Nơi lưu giữ sản phẩm thải bỏ phải đáp ứng yêu cầu tại Phụ lục 8 (A) ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đối với sản phẩm thải bỏ là chất thải nguy hại (CTNH), phải đảm bảolưu giữ theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.
2. Điểm thu hồi không cố định phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật như sau:
a) Phải bố trí phương tiện, thiết bị lưu chứa sản phẩm thải bỏ sau khi tiếp nhận đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường trong quá trình thu hồi;
b) Điểm thu hồi không cố định được thiết lập tại các nơi công cộng phải có sự cho phép của các cơ quan chức năng địa phương;
c) Phải bố trí người tiếp nhận sản phẩm thải bỏ trong suốt quá trình thực hiện việc thu hồi.
3. Biển tên, dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa tại điểm thu hồi thực hiện theo quy định tại Phụ lục 8 (A) của Thông tư này.
Điều 15. Quy trình quản lý điểm thu hồi
1. Nhà sản xuất và chủ cơ sở thiết lập điểm thu hồi cơ sở phải phối hợp để tuân thủ các quy trình quản lý sau:
a) Phải kê khai, sử dụng chứng từ CTNH với vai trò đại diện chủ nguồn thải khi chuyển giao sản phẩm thải bỏ là CTNH cho cơ sở xử lý CTNH có chức năng phù hợp, cụ thể như sau: (quy định về dấu trên chứng từ thì ntn)
- Trường hợp chủ cơ sở thiết lập điểm thu hồi đã được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH thì chủ cơ sở thiết lập điểm thu hồi đứng tên trên chứng từ CTNH với vai trò là đại diện chủ nguồn thải CTNH hoặc thỏa thuận với nhà sản xuất việc đứng tên trên chứng từ CTNH của các sản phẩm thải bỏ là CTNH chuyển giao;
- Trường hợp chủ cơ sở thiết lập điểm thu hồi không thuộc đối tượng phải thực hiện thủ tục lập hồ sơ đăng ký để được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH theo quy định của Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý CTNH thì nhà sản xuất đứng tên trên chứng từ CTNH với vai trò là đại diện chủ nguồn thải CTNH và thực hiện các trách nhiệm đối với chứng từ CTNH chuyển giao.
b) Phải sử dụng sổ giao nhận sản phẩm thải bỏ trong các trường hợp sau:
- Chuyển giao cho nhà sản xuất khác tiếp nhận lại những sản phẩm thải bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Quyết định số 16/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ;
- Chuyển giao sản phẩm thải bỏ đến điểm thu hồi tập trung.
c) Chủ cơ sở phân phối không phải là đối tượng phải đăng ký chủ nguồn thải CTNH theo quy định của Nghị định số 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu khi thiết lập điểm thu hồi không phải thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải CTNH đối với hoạt động thu hồi sản phẩm thải bỏ là CTNH.
2. Nhà sản xuất và chủ cơ sở thiết lập điểm thu hồi tập trung phải phối hợp để tuân thủ các quy trình quản lý sau:
a) Phải sử dụng Sổ giao nhận sản phẩm thải bỏ trong các trường hợp sau:
- Khi tiếp nhận sản phẩm thải bỏ từ các điểm thu hồi cơ sở hoặc các điểm thu hồi không cố định;
- Chuyển giao cho nhà sản xuất khác tiếp nhận lại những sản phẩm thải bỏ theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 Quyết định số 16/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ;
b) Phải kê khai, sử dụng chứng từ CTNH với vai trò đại diện chủ nguồn thải CTNH khi chuyển giao sản phẩm thải bỏ là CTNH cho đơn vị xử lý CTNH;
c) Phải tuân thủ theo các quy định của Công ước Basel về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới CTNH và tiêu hủy chúng khi xuất khẩu sản phẩm thải bỏ là CTNH ra nước ngoài để xử lý, tái chế;
d) Thực hiện trách nhiệm báo cáo thu hồi sản phẩm thải bỏ được quy định tại
3. Nhà sản xuất khi thực hiện thu hồi sản phẩm thải bỏ tại các điểm thu hồi không cố định phải tuân thủ các quy trình quản lý sau:
a) Khi chuyển giao sản phẩm thải bỏ thu hồi được cho các điểm thu hồi tập trung thì phải sử dụng Sổ giao nhận;
b) Trường hợp chuyển giao sản phẩm thải bỏ là CTNH cho các cơ sở xử lý CTNH có chức năng phù hợp thì phải sử dụng chứng từ CTNH với vai trò đại diện chủ nguồn thải CTNH.
Điều 16. Thu gom, lưu giữ, vận chuyển sản phẩm thải bỏ
1. Yêu cầu kỹ thuật đối với phương tiện vận chuyển sản phẩm thải bỏ
a) Phương tiện vận chuyển sản phẩm thải bỏ là CTNH đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về quản lý CTNH;
b) Phương tiện vận chuyển sản phẩm thải bỏ từ điểm thu hồi tập trung đến các cơ sở xử lý phải được lắp đặt GPS.
2. Yêu cầu đối với việc lưu giữ sản phẩm thải bỏ như sau:
a) Thời gian lưu giữ sản phẩm thải bỏ tại điểm thu hồi tập trung tối đa là 06 tháng kể từ khi tiếp nhận. Trường hợp phải lưu giữ quá thời gian 06 do chưa thể chuyển giao do chưa tìm được chủ xử lý chất thải phù hợp thì phải báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương nơi đặt điểm thu hồi tập trung;
b) Việc lưu giữ sản phẩm thải bỏ tại điểm thu hồi cơ sở không yêu cầu về thời gian lưu giữ nhưng có khối lượng không quá quy định tại Phụ lục 8 (B) ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Vận chuyển sản phẩm thải bỏ là CTNH từ người tiêu dùng đến điểm thu hồi không cần Giấy phép với số lượng tối đa một lần vận chuyển (đối với một phương tiện vận chuyển) như sau:
a) 100 kg hoặc tối đa là 50 sản phẩm thải bỏ, tùy điều kiện nào đến trước, đối với sản phẩm thải bỏ là chất thải điện tử loại nhỏ (máy tính, màn hình, CPU, máy in, máy fax, máy scan, máy chụp ảnh, quay phim, điện thoại di động, máy tính bảng, đầu đĩa, đầu đọc) và pin, ắc quy chì thải, bóng đèn huỳnh quang thải;
b) Tối đa 20 lít đối với dầu nhớt thải;
c) Tối đa 1 sản phẩm thải bỏ đối với sản phẩm thải bỏ là chất thải điện tử cỡ lớn (máy photocopy, ti vi, tủ lạnh, máy giặt, máy điều hòa), ô tô, xe máy);
d) Việc vận chuyển sản phẩm thải bỏ là CTNH với số lượng vượt quá quy định tại điểm a, b, c, khoản 3 Điều này thì phải được thực hiện bởi đơn vị có Giấy phép phù hợp.
4. Việc vận chuyển sản phẩm thải bỏ là CTNH từ điểm thu hồi cơ sở đến điểm thu hồi tập trung được quy định như sau:
a) Được thực hiện bởi các đơn vị có Giấy phép quản lý CTNH phù hợp;
b) Được thực hiện bởi chính nhà sản xuất hoặc các đơn vị giao nhận hàng mà không có Giấy phép phù hợp với số lượng tối đa cho một lần vận chuyển (đối với một phương tiện vận chuyển) như sau:
- 200 kg hoặc tối đa là 500 sản phẩm thải bỏ, tùy điều kiện nào đến trước, đối với sản phẩm thải bỏ là chất thải điện tử loại nhỏ (máy tính, màn hình, CPU, máy in, máy fax, máy scan, máy chụp ảnh, quay phim, điện thoại di động, máy tính bảng, đầu đĩa, đầu đọc) và pin, ắc quy chì thải, bóng đèn huỳnh quang thải;
- Tối đa 200 lít đối với dầu nhớt thải;
- Tối đa 10 sản phẩm thải bỏ đối với sản phẩm thải bỏ là chất thải điện tử cỡ lớn (máy photocopy, ti vi, tủ lạnh, máy giặt, máy điều hòa), ô tô, xe máy.
c) Trường hợp vận chuyển bởi nhà sản xuất hoặc các đơn vị giao nhận hàng của nhà sản xuất dự kiến vận chuyển với khối lượng vượt quá số lượng nêu tại điểm b khoản này thì phải báo cáo Tổng cục Môi trường xem xét chấp thuận trước khi thực hiện.
5. Việc vận chuyển sản phẩm thải bỏ là CTNH từ điểm thu hồi đến các cơ sở xử lý phải được thực hiện bởi đơn vị có Giấy phép quản lý CTNH phù hợp.
6. Việc vận chuyển sản phẩm thải bỏ là chất thải thông thường không yêu cầu Giấy phép và không giới hạn số lượng cho một lần vận chuyển nhưng phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật về quản lý chất thải thông thường.
7. Đối với phương tiện thải bỏ là ô tô, xe máy còn khả năng sử dụng thì việc chuyển đến điểm thu hồi bằng chính các phương tiện đó không phải tuân thủ các quy định nêu tại Điều này.
8. Trong trường hợp nhà sản xuất trực tiếp thiết lập các chương trình, dự án để trực tiếp thu gom sản phẩm thải bỏ từ người tiêu dùng để vận chuyển về điểm thu hồi tập trung thì có thể thực hiện theo các hình thức sau:
a) Phối hợp với đơn vị vận chuyển, xử lý có chức năng phù hợp;
b) Trường hợp nhà sản xuất tự vận chuyển, nếu khối lượng cho một lần vận chuyển vượt quá quy định tại các khoản 4 Điều này thì trước khi thực hiện phải báo cáo Tổng cục Môi trường để được chấp thuận trước khi thực hiện.
Điều 17. Báo cáo về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ
1. Trước ngày 31 tháng 01 năm 2017, nhà sản xuất phải báo cáo lần đầu về việc thiết lập hệ thống điểm thu hồi đến Tổng cục Môi trường và Sở Tài nguyên và Môi trường nơi mình có trụ sở chính theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 (C.1) kèm theo Thông tư này để làm cơ sở xác định trách nhiệm lần đầu trong việc thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ.
2. Trước ngày 31 tháng 01 của các năm tiếp theo, nhà sản xuất và cơ sở thu gom, xử lý chất thải phải báo cáo kết quả việc thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ đến Tổng cục Môi trường và Sở Tài nguyên và Môi trường nơi mình có trụ sở chính theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 (C.2) kèm theo Thông tư này.
3. Chứng từ vận chuyển, chuyển giao, xử lý sản phẩm thải bỏ là chất thải nguy hại được thực hiện, báo cáo theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.
Điều 18. Thiết lập, quản lý dữ liệu về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ
1. Hệ thống cơ sở dữ liệu về sản phẩm thải bỏ, bao gồm các thông tin sau:
a) Danh sách các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu phải thực hiện trách nhiệm thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ;
b) Hệ thống các điểm thu hồi và cơ sở xử lý sản phẩm thải bỏ;
c) Số lượng sản phẩm đã được bán ra thị trường Việt Nam hàng năm;
d) Số lượng sản phẩm thải bỏ đã được thu hồi, xử lý được hàng năm tại Việt Nam;
đ) Số lượng sản phẩm thải bỏ đã được thu hồi và vận chuyển ra nước ngoài hàng năm.
2. Tổng cục Môi trường xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về sản phẩm thải bỏ và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Môi trường (www.vea.gov.vn).
Điều 19. Công bố danh sách các điểm thu hồi đáp ứng yêu cầu kỹ thuật môi trường
1. Đối với các điểm thu hồi cơ sở, Tổng cục Môi trường xem xét ủy quyền cho các Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương khảo sát và báo cáo Tổng cục Môi trường để làm căn cứ công bố danh sách các điểm thu hồi đáp ứng yêu cầu kỹ thuật môi trường.
2. Trường hợp cần thiết, Tổng cục Môi trường tiến hành khảo sát các điểm thu hồi tập trung và điểm thu hồi cơ sở làm căn cứ công bố danh sách các điểm thu hồi đáp ứng yêu cầu kỹ thuật môi trường.
3. Tổng cục Môi trường căn cứ vào báo cáo của nhà sản xuất, báo cáo khảo sát thực tế tại điểm thu hồi để công bố danh sách các điểm thu hồi đáp ứng yêu cầu kỹ thuật môi trường trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Môi trường (www.vea.gov.vn) theo quy định.
Chương III.
QUẢN LÝ MỘT SỐ CHẤT THẢI ĐẶC THÙ
Mục 1. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ THÔNG THƯỜNG
Điều 20. Yêu cầu đối với chủ nguồn thải chất thải rắn y tế thông thường
1. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP với các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định từ Khoản 2 đến Khoản 4 Điều này.
2. Thực hiện các quy định việc phân loại, thu gom, lưu giữ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y Tế và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế.
3. Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người và chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế sau khi được thu gom chuyển giao cho một trong các đối tượng quy định tại
4. Chất thải rắn y tế thông thường khác (trừ chất thải rắn sinh hoạt) phát sinh từ cơ sở y tế được quản lý như đối với chất thải rắn công nghiệp thông thường và phải chuyển giao cho một trong các đối tượng được quy định tại
Điều 21. Yêu cầu đối với chủ vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế thông thường
1. Chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt y tế thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 7, 8 Thông tư này.
2. Chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế thông thường khác thực hiện theo quy định tại Điều 10, 11 Thông tư.
3. Chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn y tế thông thường không được chuyển giao cho cơ sở sản xuất sử dụng trực tiếp chất thải rắn y tế thông thường để sản xuất các đồ dùng, bao gói sử dụng trong lĩnh vực thực phẩm.
Mục 2. QUẢN LÝ SẢN PHẨM THẢI LỎNG KHÔNG NGUY HẠI
Điều 22. Yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý đối với hoạt động thu phân loại, gom, vận chuyển, lưu giữ sản phẩm thải lỏng không nguy hại
1. Sản phẩm thải lỏng không nguy hại phải được phân loại để phù hợp với hoạt động tái sử dụng, tái chế và xử lý.
2. Sản phẩm thải lỏng không nguy hại phải được lưu chứa trong bao bì cứng hoặc thiết bị lưu chứa có vỏ cứng, nắp đậy kín, chống được va đập khi vận chuyển.
3. Khu vực lưu giữ sản phẩm thải lỏng không nguy hại phải đảm bảo an toàn, tránh phát tán hoặc rò rỉ ra môi trường; có cao độ nền bảo đảm không bị ngập lụt; mặt sàn đảm bảo kín khít, không bị thẩm thấu và tránh nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào; có mái che kín nắng, mưa cho toàn bộ khu vực lưu giữ.
4. Phương tiện vận chuyển phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật quy định tại Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 23. Tái sử dụng, tái chế, xử lý sản phẩm thải lỏng không nguy hại
1. Trường hợp chủ nguồn thải tự tái sử dụng, tái chế, xử lý sản phẩm thải lỏng không nguy hại trong khuôn viên cơ sở phát sinh thì phải đáp ứng các quy định tại Phụ lục 2 (D) ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp chủ nguồn thải không có khả năng tự tái sử dụng, tái chế, xử lý trong khuôn viên cơ sở phát sinh thì phải ký hợp đồng chuyển giao với đơn vị có chức năng để xử lý theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP hoặc theo quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Các đơn vị khi có nhu cầu tiếp nhận sản phẩm thải lỏng để xử lý nộp hồ sơ đăng ký tiếp nhận sản phẩm thải lỏng không nguy hại để xử lý (bao gồm đơn đề nghị và kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý đối với sản phẩm thải lỏng không nguy hại, các biện pháp bảo vệ môi trường) cho cơ quan đã phê duyệt báo cáo ĐTM, đề án bảo vệ môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường để xem xét. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, cơ quan xem xét hồ sơ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
4. Các đơn vị có Giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại hoặc Giấy phép xử lý chất thải nguy hại được phép tiếp nhận sản phẩm thải lỏng không nguy hại để xử lý trong trường hợp có thiết bị, công nghệ xử lý phù hợp và không phải thực hiện quy định tại khoản 3 Điều này.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC NHẬN, ĐIỀU CHỈNH XÁC NHẬN BẢO ĐẢM YÊU CẦU BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CƠ SỞ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG VÀ TIÊU HỦY XE ƯU ĐÃI, MIỄN TRỪ
Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC NHẬN, ĐIỀU CHỈNH XÁC NHẬN BẢO ĐẢM YÊU CẦU BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CƠ SỞ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG
Điều 24. Cơ quan xác nhận, điều chỉnh xác nhận, cấp lại xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT đối với cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường
1. Tổng cục Môi trường xác nhận, điều chỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT đối với cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường theo quy định tại Khoản 7 Điều 21 và Khoản 7 Điều 32 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường được UBND tỉnh giao) xác nhận, điều chỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT đối với cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường theo quy định tại Khoản 8 Điều 21 và Khoản 8 Điều 32 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
Điều 25. Hồ sơ đề nghị xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT đối với cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường
1. Văn bản đề nghị xác nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 (A1) ban hành kèm theo Thông tư này;
2. 01 (một) bản sao báo cáo ĐTM đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc các giấy tờ tương đương văn bản này;
3. 01 (một) bản sao văn bản quy hoạch có nội dung trực tiếp hoặc liên quan đến quản lý, xử lý CTRSH, CTRCNTT do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
4. Báo cáo kế hoạch vận hành thử nghiệm theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 (C) ban hành kèm theo Thông tư này;
5. Các tài liệu, hồ sơ khác được trình bày theo quy định tại Phụ lục 5 (B1) ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 26. Trình tự, thủ tục cấp Giấy xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT
1. Chủ xử lý CTRSH, CTRCNTT (sau đây gọi chung là chủ xử lý chất thải rắn thông thường) đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 8, Điều 11 Thông tư này lập 02 (hai) hồ sơ đề nghị xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT đối với cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường theo quy định tại Điều 26 và nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện cho cơ quan xác nhận theo quy định tại
2. Trước khi vận hành thử nghiệm chủ xử lý chất thải rắn thông thường phải báo cáo cơ quan xác nhận về kế hoạch vận hành thử nghiệm xử lý chất thải rắn thông thường với thời gian vận hành thử nghiệm xử lý chất thải rắn thông thường không quá 06 (sáu) tháng. Cơ quan xác nhận có trách nhiệm khảo sát thực tế của cơ sở và đánh giá sự phù hợp giữa hồ sơ với các công trình, hệ thống, thiết bị xử lý chất thải đã được xây lắp của cơ sở trước khi vận hành thử nghiệm.
3. Trong thời gian vận hành thử nghiệm, cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường thực hiện lấy mẫu quan trắc môi trường ít nhất 03 (ba) lần tại các thời điểm khác nhau. Việc thực hiện lấy mẫu chỉ thực hiện khi các hệ thống, thiết bị xử lý hoạt động ở công suất tối đa. Trường hợp cần thiết, cơ quan xác nhận kiểm tra đột xuất cơ sở và lấy mẫu giám sát trong quá trình vận hành thử nghiệm xử lý chất thải rắn thông thường.
4. Trường hợp có nhu cầu gia hạn thời gian vận hành thử nghiệm xử lý chất thải rắn thông thường thì chủ cơ sở sản xuất, chủ xử lý chất thải rắn thông thường phải có văn bản giải trình gửi cơ quan xác nhận.
5. Trong thời hạn 25 (hai mươi lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan xác nhận tổ chức Đoàn kiểm tra thực tế tại cơ sở theo quy định tại
6. Trên cơ sở kết quả kiểm tra cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường, trường hợp cơ sở đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định tại Điều 8 hoặc Điều 11 Thông tư này, cơ quan xác nhận cấp Giấy xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT với thời hạn như sau:
a) Không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ đối với trường hợp không cần tiến hành lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu môi trường để kiểm chứng;
b) Không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ đối với trường hợp lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu môi trường để kiểm chứng.
7. Trường hợp cơ sở xử lý chất rắn thông thường chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý hoặc hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ quan xác nhận có thông báo bằng văn bản đến chủ xử lý chất thải rắn thông thường trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra hoặc ngày nhận được hồ sơ đề nghị được sửa đổi, bổ sung.
8. Trường hợp cần thiết, cơ quan xác nhận lấy ý kiến tham khảo bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức có liên quan và lựa chọn việc tiến hành kiểm tra lại.
9. Chủ xử lý chất thải rắn thông thường có trách nhiệm khắc phục các vấn đề còn tồn tại, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý, hoàn thiện hồ sơ và nộp lại cho cơ quan xác nhận để xem xét, cấp Giấy xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
10. Mẫu Giấy xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT quy định tại Phụ lục 5 (E) ban hành kèm theo Thông tư này.
11. Trường hợp cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường có nhiều giai đoạn hoặc có các hạng mục độc lập, chủ cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường lập hồ sơ đề nghị xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT cho từng giai đoạn hoặc cho từng hạng mục độc lập của dự án thực hiện theo quy định tại Điều 25, Điều 26 Thông tư này.
12. Trong quá trình tiến hành thủ tục, nếu quá 06 (sáu) tháng mà tổ chức, cá nhân không nộp lại hồ sơ hoặc không có văn bản giải trình hợp lý theo quy định thì hồ sơ đề nghị được xem xét lại từ đầu.
Điều 27. Kiểm tra cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường
1. Việc kiểm tra cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường phục vụ việc xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT đối với cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường được tiến hành thông qua Đoàn kiểm tra do cơ quan xác nhận thành lập. Quyết định thành lập đoàn kiểm tra thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 (Đ1) ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thành phần của Đoàn kiểm tra gồm: công chức của cơ quan kiểm tra (trong đó có Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn); các chuyên gia có chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực liên quan đến môi trường, quản lý chất thải; đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường (trường hợp xác nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện) hoặc đại diện cơ quan chuyên môn về BVMT cấp huyện (trường hợp xác nhận do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện) và đại diện các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
3. Cơ quan xác nhận thành lập Đoàn kiểm tra và tổ chức kiểm tra thực tế tại cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường:
a) Có báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm xử lý chất thải rắn thông thường theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 (D) ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Có sự tham gia của ít nhất 2/3 (hai phần ba) số lượng thành viên đoàn kiểm tra, trong đó phải có Trưởng đoàn (hoặc Phó Trưởng đoàn) và Thư ký đoàn;
c) Có sự tham gia của người có thẩm quyền của chủ xử lý chất thải rắn
4. Đoàn kiểm tra làm việc theo cơ chế đồng thuận và nguyên tắc thảo luận công khai giữa các thành viên và giữa các thành viên với đại diện chủ xử lý chất thải rắn thông thường, đại diện các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được mời tham dự trong các cuộc họp và trong quá trình kiểm tra thực tế các công trình BVMT đã thực hiện.
5. Đoàn kiểm tra có trách nhiệm và quyền hạn như sau:
a) Nhận xét, đánh giá tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đề nghị xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT đối với cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường;
b) Nhận xét, đánh giá về các công nghệ, hệ thống, thiết bị xử lý chất thải và công trình, biện pháp BVMT của cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường;
c) Nhận xét, đánh giá việc thực hiện báo cáo ĐTM và các điểm thay đổi so với báo cáo ĐTM;
d) Quản lý các tài liệu được cung cấp theo quy định của pháp luật và nộp lại khi có yêu cầu của cơ quan thực hiện việc kiểm tra sau khi hoàn thành nhiệm vụ;
đ) Trong trường hợp cần thiết, quyết định việc đo đạc, lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu môi trường của chất thải trước khi thải ra môi trường để kiểm chứng theo quy định;
e) Được hưởng chế độ công tác theo quy định của pháp luật hiện hành trong quá trình kiểm tra thực tế.
6. Nội dung và hình thức thể hiện kết quả kiểm tra cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường như sau:
a) Kết quả kiểm tra cơ sở xử lý chất thải phục vụ cho việc xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT phải được thể hiện dưới hình thức biên bản kiểm tra thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 (Đ2) ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung biên bản kiểm tra phải thể hiện trung thực, khách quan về thực trạng hoạt động của cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường ở thời điểm kiểm tra;
c) Trường hợp cần thực hiện lại việc kiểm tra cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường thì phải được thống nhất và ghi rõ lý do trong kết luận của biên bản.
Điều 28. Điều chỉnh Giấy xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT
1. Giấy xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT được điều chỉnh khi:
a) Có sự thay đổi về địa bàn hoạt động;
b) Số lượng và loại chất thải rắn thông thường được phép xử lý;
c) Các phương tiện, hệ thống, thiết bị xử lý CTR;
d) Số lượng trạm trung chuyển;
đ) Số lượng cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 (A1) ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Các hồ sơ, giấy tờ về thay đổi, bổ sung so với hồ sơ đề nghị xác nhận lần đầu (nếu có);
c) Bản tổng hợp giải trình các nội dung thay đổi, bổ sung;
d) Các báo cáo, bản sao các biên bản, kết luận thanh tra, kiểm tra theo quy định tại Phụ lục 5 (B2) ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Báo cáo kế hoạch vận hành thử nghiệm cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường theo mẫu tại Phụ lục 5 (C) ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp việc điều chỉnh có bổ sung các thiết bị, hệ thống xử lý thuộc đối tượng phải thực hiện vận hành thử nghiệm.
3. Trình tự, thủ tục cấp điều chỉnh Giấy xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT được thực hiện theo quy định tại
4. Các trường hợp không yêu cầu vận hành thử nghiệm:
a) Thay đổi, bổ sung địa bàn hoạt động (không bao gồm việc thay đổi địa điểm cơ sở xử lý);
b) Thay đổi, bổ sung hệ thống, thiết bị sơ chế, xử lý chất thải mà không trực tiếp gây tác động xấu đến môi trường;
c) Các thay đổi, bổ sung khác không gây tác động xấu đến môi trường.
5. Trường hợp cần thiết, cơ quan xác nhận tổ chức kiểm tra cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường và lấy ý kiến tham khảo bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức có liên quan.
6. Giấy xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT thay thế Giấy xác nhận trước đó.
Điều 29. Cấp lại Giấy xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT
1. Hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT bị mất, hư hỏng:
a) Đơn đăng ký cấp lại theo quy định tại Phụ lục số 5 (A2) ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Các báo cáo, bản sao các biên bản theo quy định tại Phụ lục số 5 (B3) ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trình tự thủ tục cấp lại Giấy xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT
a) Thời điểm nộp hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT đối với cơ sở xử lý chất thải trong thời gian 01 (một) tháng kể từ ngày phát hiện Giấy xác nhận bị mất hoặc hư hỏng;
b) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan xác nhận cấp lại Giấy xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT. Trường hợp cần thiết, cơ quan xác nhận tiến hành kiểm tra thực tế cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường.
Mục 2. QUY TRÌNH KIỂM TRA, CHẤP THUẬN PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG
Điều 30. Hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án xử lý chất thải rắn thông thường
1. Chủ cơ sở sản xuất, chủ xử lý chất thải rắn thông thường thuộc đối tượng quy định tại Khoản 13 Điều 21 và Khoản 12 Điều 32 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP lập 02 (hai) hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án xử lý chất thải, đồng xử lý chất thải (sau đây gọi chung là phương án xử lý chất thải) theo quy định tại Khoản 2 Điều này và nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện cho cơ quan xác nhận theo quy định tại
2. Trước khi vận hành thử nghiệm chủ cơ sở sản xuất, chủ xử lý chất thải rắn thông thường phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền về kế hoạch vận hành thủ nghiệm xử lý chất thải rắn thông thường. Thời gian vận hành thử nghiệm xử lý chất thải rắn thông thường không quá 06 (sáu) tháng.
3. Trong thời gian vận hành thử nghiệm cơ sở sản xuất, cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường thực hiện lấy mẫu quan trắc môi trường ít nhất 03 (ba) lần tại các thời điểm khác nhau. Việc thực hiện lấy mẫu chỉ thực hiện khi các hệ thống, thiết bị xử lý hoạt động ở công suất tối đa. Trường hợp cần thiết, cơ quan xác nhận kiểm tra đột xuất cơ sở và lấy mẫu giám sát trong quá trình vận hành thử nghiệm xử lý chất thải rắn thông thường.
4. Trường hợp có nhu cầu gia hạn thời gian vận hành thử nghiệm xử lý chất thải rắn thông thường thì chủ cơ sở sản xuất, chủ xử lý chất thải rắn thông thường phải có văn bản giải trình gửi cơ quan xác nhận.
5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án xử lý chất thải rắn thông thường bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận phương án xử lý chất thải rắn thông thường theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 (A) ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm xử lý chất thải rắn thông thường (trong trường hợp đã hoàn thành vận hành thử nghiệm) theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 (D) ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Các tài liệu, hồ sơ khác theo quy định tại Phụ lục 6 (B) ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 31. Kiểm tra, chấp thuận phương án xử lý chất thải rắn thông thường
1. Cơ quan có thẩm quyền xem xét hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc có văn bản thông báo gửi cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường để hoàn thiện.
2. Trong thời hạn 25 (hai mươi lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (có báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm), cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra thực tế tại cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường đồng thời lựa chọn một trong hai hình thức sau để đánh giá phương án xử lý chất thải rắn thông thường:
a) Thành lập Nhóm tư vấn kỹ thuật về việc đánh giá phương án xử lý chất thải rắn thông thường, thành phần bao gồm các chuyên gia về môi trường và lĩnh vực có liên quan;
b) Tổ chức lấy ý kiến của chuyên gia hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa đáp ứng đủ các điều kiện, yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản hoặc kết hợp trong biên bản kiểm tra quy định tại Khoản 6 Điều 27 này cho tổ chức, cá nhân để đáp ứng, thực hiện hoặc giải trình.
4. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền xem xét, ra văn bản chấp thuận phương án xử lý chất thải rắn thông thường.
5. Trong quá trình tiến hành thủ tục, nếu quá 06 (sáu) tháng mà tổ chức, cá nhân không nộp lại hồ sơ hoặc không có văn bản giải trình hợp lý theo quy định thì hồ sơ đề nghị được xem xét lại từ đầu.
Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIÊU HỦY XE ƯU ĐÃI, MIỄN TRỪ
Điều 32. Lập hồ sơ đăng ký tiêu hủy xe ưu đãi, miễn trừ
1. Chủ xe hoặc Đơn vị tiêu hủy có hợp đồng tiêu hủy với chủ xe lập hồ sơ đăng ký tiêu hủy xe ưu đãi, miễn trừ và nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện cho Tổng cục Môi trường.
2. Hồ sơ đề nghị tiêu hủy xe ưu đãi, miễn trừ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị tiêu hủy xe ưu đãi, miễn trừ theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục 7 (A) ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Văn bản thông báo ý kiến của Cục Lễ tân nhà nước đối việc việc tiêu hủy xe ưu đãi, miễn trừ;
c) Hợp đồng tiêu hủy xe ưu đãi, miễn trừ giữa chủ xe với đơn vị tiêu hủy có cơ sở xử lý CTNH được cấp giấy phép phù hợp (kể cả hợp đồng liên kết xử lý các phần chất thải từ việc tiêu hủy xe với các đơn vị khác);
d) Phương án vận chuyển, tiêu hủy xe ưu đãi, miễn trừ, trong đó nêu rõ phương án vận chuyển phương tiện về cơ sở xử lý và phương tiện, thiết bị sử dụng để phá hủy hình dạng, kết cấu của khung và máy xe, đảm bảo không thể tiếp tục đưa vào sử dụng.
Điều 33. Thủ tục tiêu hủy xe ưu đãi, miễn trừ
1. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tiêu hủy xe ưu đãi, miễn trừ đầy đủ, hợp lệ, Tổng cục Môi trường xem xét hồ sơ và có văn bản chấp thuận việc tiêu hủy xe ưu đãi miễn trừ theo mẫu tại Phụ lục 7 (B) ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Tổng cục Môi trường có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân để hoàn thiện trong thời hạn nêu trên.
2. Quá trình xem xét sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ bao gồm việc đánh giá sự phù hợp của đơn vị tiêu hủy trên cơ sở:
a) Các mã CTNH phù hợp trong Giấy phép xử lý CTNH hoặc Giấy phép quản lý CTNH. Trường hợp không có chức năng xử lý, tiêu hủy được toàn bộ các mã CTNH phát sinh từ quá trình phá dỡ, tiêu hủy xe ưu đãi, miễn trừ thì phải thực hiện chuyển giao cho các đơn vị khác để xử lý theo hợp đồng được xác nhận theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;
b) Tính khả thi, hợp lý của phương án vận chuyển, tiêu hủy xe ưu đãi, miễn trừ.
3. Sau khi vận chuyển xe ưu đãi, miễn trừ về cơ sở xử lý CTNH, đơn vị tiêu hủy thông báo cho Tổng cục Môi trường để tổ chức giám sát việc tiêu hủy xe ưu đãi, miễn trừ. Đoàn giám sát việc tiêu hủy xe ưu đãi, miễn trừ bao gồm thành phần sau: Cán bộ, công chức của Tổng cục Môi trường (trong đó có Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn); đại diện Cục Hải quan nơi cấp giấy tạm nhập khẩu xe ưu đãi, miễn trừ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác. Đoàn giám sát được hưởng thù lao theo quy định của pháp luật hiện hành trong quá trình giám sát.
4. Quá trình tiêu hủy xe ưu đãi, miễn trừ bao gồm việc phá hủy số khung, số máy, phá dỡ xe thành các phần chất thải cho các mục đích xử lý khác nhau (bao gồm cả việc tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải). Đoàn giám sát có trách nhiệm chứng kiến toàn bộ quá trình cắt động cơ (bao gồm số máy) và phá dỡ khung xe (bao gồm số khung) đến khi động cơ và khung xe đảm bảo không thể tiếp tục đưa vào sử dụng theo đúng mục đích ban đầu.
5. Khi kết thúc giám sát, Đoàn giám sát lập Biên bản tiêu hủy xe ưu đãi, miễn trừ theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 (C) bàn hành kèm theo Thông tư này. Biên bản tiêu hủy là căn cứ để Cục Hải quan thực hiện thanh khoản giấy tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy theo quy định của Thông tư số 19/2014/TT-BTC ngày 11 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam.
6. Sau khi có biên bản tiêu hủy, đơn vị tiêu hủy tiếp tục thực hiện và hoàn thành việc tiêu hủy xe ưu đãi, miễn trừ theo quy định về quản lý CTNH. Việc báo cáo tiêu hủy xe ưu đãi, miễn trừ được thực hiện tích hợp như các mã CTNH khác trong báo cáo quản lý CTNH định kỳ theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các cơ sở sản xuất có nhu cầu bổ sung hoạt động đồng xử lý CTRSH, CTRCNTT; các cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường có nhu cầu cải tạo, nâng cấp với công nghệ tiên tiến hơn để giảm hoặc không làm gia tăng tác động xấu đến môi trường, nâng cao hiệu quả xử lý CTRSH, CTRCNTT chưa được cấp Giấy xác nhận hoàn thành công trình BVMT mà không thuộc đối tượng phải lập lại báo cáo ĐTM thì nộp hồ sơ đề nghị xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT theo quy định tại Mục 1 Chương IV Thông tư này. Hồ sơ này tích hợp và thay thế phương án theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 22 và Khoản 2 Điều 33 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP .
1. Các cơ sở sản xuất có nhu cầu bổ sung hoạt động đồng xử lý CTRSH, CTRCNTT; các cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường có nhu cầu cải tạo, nâng cấp với công nghệ tiên tiến hơn để giảm hoặc không làm gia tăng tác động xấu đến môi trường, nâng cao hiệu quả xử lý CTRSH, CTRCNTT đã được cấp Giấy xác nhận hoàn thành công trình BVMT mà không thuộc đối tượng phải lập lại báo cáo ĐTM thực hiện theo quy định sau:
a) Lập phương án theo quy định tại Mục 2 Chương IV Thông tư này để được xem xét, chấp thuận trước khi triển khai;
b) Trường hợp cơ sở có nhu cầu được cấp Giấy xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT đối với cơ sở xử lý rắn thông thường thì nộp hồ sơ theo quy định tại Chương II Thông tư này. Hồ sơ này thay thế phương án theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 22 và Khoản 2 Điều 33 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
Điều 35. Tổ chức thực hiện
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Tổng cục Môi trường có trách nhiệm:
a) Xử lý hồ sơ đề nghị xác nhận, điều chỉnh xác nhận, cấp lại xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT đối với cơ sở xử lý rắn thông thường theo quy định tại Khoản 7 Điều 21 và Khoản 7 Điều 32 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP và cấp Giấy xác nhận, điều chỉnh xác nhận trong trường hợp được ủy quyền;
b) Xem xét, xác nhận phương án xử lý chất thải rắn thông thường đối với chủ xử lý chất thải rắn thông thường được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 22 và Khoản 2 Điều 33 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP;
c) Quản lý, kiểm tra hoạt động và các hồ sơ, báo cáo liên quan đến các tổ chức, cá nhân được Tổng cục Môi trường cấp Giấy xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT;
d) Sao gửi Giấy xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT do mình cấp cho UBND cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có địa điểm cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường và công khai thông tin trên trang thông tin điện tử do Tổng cục Môi trường quản lý;
đ) Tổ chức xây dựng và vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về CTRSH, CTRCNTT; tổ chức việc tăng cường sử dụng hệ thống thông tin hoặc thư điện tử để thông báo, hướng dẫn, trao đổi với tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện thủ tục xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT đối với cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường, tiêu huỷ xe ưu đãi, miễn trừ;
e) Trên cơ sở báo cáo của nhà sản xuất, công bố danh sách các điểm thu hồi đáp ứng yêu cầu kỹ thuật môi trường theo quy định;
f) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, theo dõi, đôn đốc việc thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường được UBND tỉnh ủy quyền) có trách nhiệm:
a) Ban hành các quy định cụ thể về quản lý CTRSH, CTRCNTT bảo đảm phù hợp với điều kiện của địa phương bao gồm nội dung:
- Phân loại, phương thức thu gom, điểm tập kết, trạm trung chuyển, hình thức chuyển giao CTRSH;
- Quy định về yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý chung hoặc riêng đối với CTRSH, CTRCNTT trong trường hợp chủ nguồn thải có lượng CTRCNTT phát sinh nhỏ hơn 1.200 kg/năm.
b) Quản lý hoạt động và các hồ sơ, báo cáo liên quan đến các tổ chức, cá nhân có Giấy xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT do UBND cấp tỉnh cấp;
c) Sao gửi Giấy xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT do mình cấp cho Tổng cục Môi trường và công khai thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có địa điểm cơ sở đã được xác nhận;
d) Tổ chức khảo sát và báo cáo kết quả khảo sát các điểm thu hồi cơ sở theo ủy quyền của Tổng cục Môi trường để làm căn cứ công bố danh sách các điểm thu hồi đáp ứng yêu cầu kỹ thuật môi trường;
đ) Định kỳ hàng năm báo cáo về tình hình quản lý CTRSH, CTRCNTT theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (H) ban hành kèm theo Thông tư này (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm) trong thời hạn 03 (ba) tháng kể từ ngày cuối của kỳ báo cáo tương ứng;
e) Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu thiết lập điểm thu hồi và thực hiện xử lý sản phẩm thải bỏ; UBND cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thanh tra việc thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ trên địa bàn;
f) Báo cáo đột xuất về tình hình quản lý CTRSH, CTRCNTT, kết quả khảo sát việc thiết lập điểm thu hồi sản phẩm thải bỏ theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Các cơ sở xử lý CTNH đồng thời là cơ sở xử lý CTR thông thường thì quy trình thủ tục thực hiện theo quy định tại Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 về quản lý chất thải nguy hại và yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý tại Thông tư này.
Điều 36. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2016.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1 Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2 Nghị định 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
- 3 Nghị định 19/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 4 Quyết định 223/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 07/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn lưu vực sông Đồng Nai đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Luật bảo vệ môi trường 2014
- 7 Quyết định 525/QĐ-BXD năm 2014 phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 8 Thông tư 19/2014/TT-BTC quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Nghị định 21/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 1 Quyết định 525/QĐ-BXD năm 2014 phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 2 Quyết định 07/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn lưu vực sông Đồng Nai đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 223/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành