Hệ thống pháp luật

Được tặng cho đất từ khi chưa đủ 16 tuổi có được quyền đăng ký sở hữu không?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24349

Câu hỏi:

Tôi sinh năm 1988 đến năm 2004 (khi đó tôi được 16 tuổi) thì cha mẹ cho tôi 1 mảnh đất bằng giấy viết tay chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. đến năm 2016 tôi đi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bị cơ quan nhà nước trả hồ sơ cấp giấy chứng nhận của tôi với lý do là không đủ điều kiên cấp giấy do khi tôi nhận tăng cho tôi chưa đủ 18 tuổi giấy tờ đó không hợp pháp, cho tôi hỏi như vậy là đúng quy định hay không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Thứ nhất, theo quy định của Luật đất đai 2003 thì nếu chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cha mẹ bạn không có quyền tặng cho quyền sử dụng đất cho người khác. Cụ thể, Điều 106 Luật đất đai 2003 quy định:

“Điều 106. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3 Điều 112; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản 1, các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 120 của Luật này khi có các điều kiện sau đây:

a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Mục 4 Chương II của Luật này.”

Tuy nhiên, việc tặng cho quyền sử dụng đất trong trường hợp của bạn vẫn có thể được chấp nhận nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 66 Nghị định 84/2007/NĐ-CP quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thu tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết tranh chấp về đất đai.

“2.Trường hợp trước ngày 01 tháng 11 năm 2007 người sử dụng đất đã nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo đúng quy định của pháp luật mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận và người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì vẫn được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.”

Do đó, bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế trong vụ việc để xác định cha mẹ bạn có quyền thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất hay không.

Thứ hai, về lý do không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn mà cơ quan có thẩm quyền đưa ra.

Giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện năm 2004 khi bạn 16 tuổi. Điều 22 Bộ luật dân sự 1995 quy định năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên như sau:

 “Điều 22. Năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi

Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

Trong trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có tài sản riêng đủ để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ, thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà không đòi hỏi phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”

Theo đó, để tham gia vào giao dịch tặng cho tài sản là quyền sử dụng đất, bạn phải có đồng ý của người đại diện theo pháp luật. Người đại diện theo pháp luật được quy định tại Điều 150 Bộ luật dân sự 1995:

“Điều 150. Người đại diện theo pháp luật

Người đại diện theo pháp luật bao gồm:

1- Cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

2- Người giám hộ đối với người được giám hộ;

3- Người được Toà án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

4- Người đứng đầu pháp nhân theo quy định của điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

5- Chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình;

6- Tổ trưởng tổ hợp tác đối với tổ hợp tác;

7- Những người khác theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, bạn cần đối chiếu quy định nêu trên với giao dịch thực tế của bản thân để xác định lý do không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn có đúng pháp luật hay không?

Từ những phân tích trên có thể thấy, nếu không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì việc trước tiên là cha mẹ bạn phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Sau đó, cha mẹ bạn cần lập một hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn có công chứng hoặc chứng thực theo đúng trình tự, thủ tục luật định.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn