E có phạm tội theo Điều 250 BLHS hay không?
Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Trong tình huống trên có thể thấy được rằng cần chia ra hai trường hợp để có thể xác định hành vi của E có phải chịu TNHS hay không? (giả sử cả E thỏa mãn về độ tuổi và đầy đủ về năng lực trách nhiệm hình sự)
Trường hợp 1: E không biết chiếc xe của A, B bán cho là A, B cướp tài sản mà có.
Trong trường hợp E không biết chiếc xe máy của A, B bán cho là do A, B cướp tài sản mà có thì E không phải chịu TNHS. Bởi E mua xe của A, B chỉ xuất phát vì A, B là người quen, E nghĩ chiếc xe máy đó là của A hoặc B chứ không phải là tài sản chiếm đoạt do vi phạm pháp luật mà có.
Trường hợp 2: E biết hành vi cướp của A, B và chiếc xe đó là tài sản do phạm tội cướp tài sản mà có.
1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp ;
c) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị lớn;
d) Thu lợi bất chính lớn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị rất lớn;
b) Thu lợi bất chính rất lớn.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị đặc biệt lớn;
b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn.
Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi bắt cóc em họ5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
Có thể thấy, giữa E và A, B không hề có sự thỏa thuận, hứa hẹn trước về việc A, B cướp giật chiếc xe máy của C, D và đem đến bán cho E. Tuy nhiên, E biết rõ chiếc xe máy là tài sản do A, B phạm tội mà có. Hành vi phạm tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có của E thể hiện bằng hành vi mua chiếc xe đó từ A, B với giá 8.000.000 đồng. Như vậy, xét về mặt chủ quan thì lỗi của E là lỗi cố ý, E biết chiếc xe máy là do A, B phạm tội mà có những vẫn đồng ý mua. Vì vậy B phải chịu TNHS về tội “Tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có” theo điều 250 BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung 2009).
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
-
Tiêu thụ tài sản do trộm cắp mà có có bị xử lý hình sự không?
-
Dấu hiệu pháp lý về tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
-
Phân tích hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691