Hệ thống pháp luật

Ghi quê quán khi khai sinh cho con

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL28590

Câu hỏi:

Xin hỏi về việc khai sinh cho con Bố chồng tôi quê Hà Tĩnh nhưng ông lấy vợ và sinh sống ở Thái nguyên, chồng tôi được sinh ra và lớn lên ở Thái Nguyên, giờ tôi làm giấy khai sinh cho con tôi thì ở mục quê quán ghi là Thái Nguyên hay Hà Tĩnh mới đúng ạ? Hộ khẩu thường trú là Thái nguyên rồi ạ Trường hợp tôi nhập khẩu Hà Nội nhưng ở mục quê quán của con tôi ghi Quê quán Thái Nguyên hay Hà Tĩnh mới đúng ạ? Xin cảm ơn luật sư!?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo Khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định:

““Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh”.

Theo điểm e mục 1 Phần II Thông tư 01/2008/TT-BTP  quy định về cách ghi quê quán trong giấy khai sinh như sau:

“e) Xác định họ và quê quán

Khi đăng ký khai sinh, họ và quê quán của con được xác định theo họ và quê quán của người cha hoặc họ và quê quán của người mẹ theo tập quán hoặc theo thỏa thuận của cha, mẹ.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Như vậy, khi đăng ký khai sinh cho con thì vợ chồng bạn có thể thỏa thuận về quê quán của con xác định theo quê quán của bạn hoặc chồng bạn. Trong trường hợp xác định theo quê quán của chồng bạn thì quê quán của chồng bạn ghi ở đâu thì bạn ghi quê quán cho con ở đó không phụ thuộc vào hộ khẩu thường trú của bạn ở đâu. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn