Giải quyết ly hôn ở nơi đăng ký kết hôn hay nơi cư trú?
Ngày gửi: 10/04/2019 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Thứ nhất về việc nộp đơn xin ly hôn:
Với thông tin bạn cung cấp thì có thể thấy trường hợp của bạn thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân cấp huyện theo khoản 4 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
“4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.”
Trường hợp của bạn là giải quyết ly hôn do đó sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án cấp huyện nơi chồng bạn cư trú, làm việc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
“Điều 39 Thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ:
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;”
Theo quy định của pháp luật thì với vụ việc đơn phương ly hôn của bạn sẽ phải nộp đơn tại tòa án cấp huyện nơi chồng bạn cư trú, làm việc. Tại khoản 1 Điều 12 Luật cư trú 2006 quy định về nơi cư trú như sau:
1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Như vậy nếu chồng bạn đang sinh sống, làm việc tại Vĩnh Phúc thì bạn có thể nộp đơn ly hôn ở Vĩnh Phúc.
Thứ hai về vấn để nuôi con sau khi ly hôn:
Tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Điều 81: Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Trường hợp của bạn con chưa được 3 tuổi, tức là vẫn dưới 36 tháng tuổi nên con sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp bạn không có đủ điều kiện để nuôi con, hoặc hai vợ chồng có thỏa thuận khác phù hợp lợi ích của con. Theo đó về nguyên tắc bạn hoàn toàn có quyền nuôi con trong trường hợp này, người chồng sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng để cùng bạn nuôi con.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691