Giải quyết tranh chấp khi con rể tự ý bán nhà đất
Ngày gửi: 06/08/2015 lúc 10:33:36
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn
Luật Đất đai năm 1987 có quy định:
"Điều 5
Nghiêm cấm việc mua, bán, lấn, chiếm đất đai, phát canh thu tô dưới mọi hình thức, nhận đất được giao mà không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, tự tiện sử dụng đất nông nghiệp, đất có rừng vào mục đích khác, làm huỷ hoại đất đai."
Do vậy, sự việc vào năm 1991, anh rể của bạn thực hiện việc thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với mảnh đất và ngôi nhà do ông bà bạn để lại cho ba bạn là hoàn toàn trái quy định của pháp luật, vi phạm quy định của Nhà nước về quản lý đất đai.
Ngoài ra, đối với ngôi nhà có ở trên mảnh đất do ông bà bạn để lại cho ba bạn. Điều 17 Luật Đất đai 1987 có quy định.
"Điều 17
Người được thừa kế nhà ở hoặc người chưa có chỗ ở, khi được người khác chuyển nhượng nhà để ở, sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu đối với nhà ở, thì được quyền sử dụng đất ở có ngôi nhà đó."
Theo thông tin bạn cung cấp, thì cùng với việc sang nhượng đất (của ông bà bạn để lại cho ba bạn), thì trong nội dung thỏa thuận trong Giấy biên nhận có ghi nhận về việc anh rể bạn bán (sang nhượng) ngôi nhà – là tài sản gắn liền trên mảnh đất này cho cô cháu giái của mình. Theo những thông tin bạn cung cấp, tài sản này hiện đang thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người thừa kế hợp pháp của ông bà bạn là ba bạn. Việc ba bạn không ký vào Giấy biên nhận thỏa thuận việc sang nhượng ngôi nhà và mảnh đất trước khi ba bạn mất và cho thấy ba bạn không đồng ý về việc bán ngôi nhà này cho cháu gái của anh rể bạn, do vậy thỏa thuận, giao dịch bán (sang nhượng) ngôi nhà trên đất này được coi không hợp pháp.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật về tranh chấp quyền sử dụng đất: 024.6294.9155
Đối với phần đất thuộc quyền sử dụng của ba bạn, nếu khi ba bạn mất mà có để lại di chúc, thì nội dung về việc phân chia di sản sẽ định đoạt theo nội dung của di chúc và theo pháp luật về thừa kế. Nếu trong trường hợp ba bạn mất mà không để lại di chúc thì di sản sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Trong trường hợp này, bạn với tư cách là người trong hàng thừa kế, là người có quyền lợi liên quan trực tiếp trong vụ việc này, bạn có thể làm đơn khởi kiện ra toà án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu phân chia di sản thừa kế và đòi lại quyền lợi hợp pháp cho mình.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691