Hệ thống pháp luật

Giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL25384

Câu hỏi:

  Tôi muốn hỏi Luật Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam: Nhà tôi có tranh chấp đất với nhà bên cạnh. Trên đất khai hoang mà nhà tôi mua và sử dụng được 8 năm, 8 năm đó nhà bên cạnh không sử dụng đất. Xin Luật Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam cho tôi biết mảnh đất đó bây giờ thuộc quyền sử dụng đất của nhà ai? Mảnh đất đó không có giấy tờ. Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau: 1. Cơ sở pháp lý: – Luật đất đai 2013. 2. 

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

– Luật đất đai 2013.

2. Luật sư tư vấn: 

Để giải quyết tranh chấp đất đai bạn nên làm đơn khiếu nại tới Ủy ban nhân dân cấp xã để tiến hành hòa giải theo quy định Điều 202 Luật đất đai 2013.

Khi mua và sử dụng đất được 8 năm nay, nếu bạn có căn cứ chứng minh việc mua bán đất là hợp pháp, bạn sẽ xuất trình giấy tờ mua bán tới Ủy ban nhân dân cấp xã để có căn cứ giải quyết tranh chấp về ranh giới đất đai theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai 2013. Nếu gia đình bạn không giữ giấy tờ mua bán, thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra lại hồ sơ đất đai, đo đạc lại ranh giới đất đai hai bên, xem lại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của nhà hàng xóm để xác minh gia đình nào có hành vi lấn chiếm đất đai.

Nếu sau khi Ủy ban nhân dân xã hòa giải mà không đảm bảo được quyền lợi cho gia đình bạn, hoặc quá thời gian giải quyết khiếu nại (45 ngày) thì bạn có quyền làm đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đang có đất để giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành."

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn