Giải quyết tranh chấp tài sản trong gia đình
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Bộ luật dân sự 2005;
– Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình do Hội đồng Thẩm Phán – Tòa án nhân dân tối cao ban hành.
* Nội dung:
Trường hợp 1: Nếu bạn được bố mẹ cho đất thông qua một hợp đồng tặng cho (khoảng 10 năm trước) áp dụng Điều 127 Luật đất đai 2003 quy định:
"Điều 127. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1. Việc nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
b) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất."
Theo đó, việc cha mẹ bạn cho bạn mảnh đất trên cần được lập thành văn bản và được công chứng, chứng thực mới có hiệu lực pháp luật. Do đó, nếu việc tặng cho chỉ được thể hiện bằng lời nói hoặc bằng văn bản nhưng các bên chưa thực hiện thủ tục công chứng hay chứng thực thì về mặt pháp lý quyền sử dụng mảnh đất trên vẫn thuộc sở hữu chung của cha mẹ bạn (vì bạn không cung cấp thông tin cụ thể). Nếu được xác định là tài sản chung của cha mẹ bạn, quyền sử dụng đất mảnh đất đang tranh chấp sẽ được giải quyết theo nội dung của di chúc (nếu có) hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế theo pháp luật vì cha mẹ bạn đều đã qua đời.
Trường hợp 2: Nếu bạn được cha mẹ để lại quyền sử dụng đất thông qua di chúc. Di chúc có thể được lập thành văn bản hay di chúc miệng thì đều phải đảm bảo tính hợp pháp của pháp luật. Di chúc đó chỉ có hiệu lực khi thỏa mãn điều kiện quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 652 Bộ luật dân sự 2005 như sau:
“ a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.”
Đối với di chúc được lập thành văn bản phải được công chứng, chứng thực. Còn đối với di chúc miệng thì theo khoản 5 Điều 652 Bộ luật dân sự 2005 có quy định:
"5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực."
Như vậy, để bạn là chủ sở hữu hợp pháp đối với quyền sử dụng mảnh đất đang tranh chấp thì bạn phải là người duy nhất được xác định trong di chúc là người sẽ sở hữu quyền sử dụng đất nói trên sau khi cha mẹ bạn qua đời hoặc trường hợp bạn và em trai út cùng được cha mẹ cho thừa hưởng di sản là quyền sử dụng mảnh đất đang tranh chấp nhưng em bạn không được hưởng vì đã mất trước thời điểm mở thừa kế (là thời điểm bố mẹ bạn mất) bởi theo Điều 635 Bộ luật dân sự 2005 quy định:
“Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Trong trường hợp em trai bạn mất sau thời điểm mở thừa kế nếu có con thì con của em trai bạn sẽ được thừa kế thế vị theo Điều 677 Bộ luật dân sự 2005 quy định:
“Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Trường hợp em trai bạn mất sau thời điểm mở thừa kế nếu không có người thừa kế thế vị thì không được hưởng.
Thứ hai, như bạn trình bày vụ việc đã được Ấp giải quyết cách đây 10 năm, hai bên đồng ý với kết quả giải quyết đó. Tuy nhiên, kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai ở cấp cơ sở như trường hợp của bạn không có giá trị bắt buộc với các bên liên quan dù trước đó em dâu út của bạn có đồng ý với quyeets định giải quyết đó thì họ vẫn có quyền khởi kiện đến Tòa án yêu cầu phân chia di sản thừa kế. Trường hợp này cần xét đến thời hiệu khởi kiện theo Bộ luật dân sự 2005.
Theo Điều 645 Bộ luật dân sự 2005 quy định về thời hiệu khởi kiện về thừa kế như sau:
“Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”
Vì bạn không cung cấp thời gian cụ thể nên nếu từ thời điểm mở thừa kế cho đến thời điểm hiện tại là 10 năm thì có nhiều khả năng Tòa sẽ vẫn thụ lý vụ án nếu có đơn khởi kiện yêu cầu phân chia di sản thừa kế vì thời hiệu khởi kiện vẫn còn hiệu lực.
Trường hợp nếu từ thời điểm mở thừa kế cho đến thời điểm hiện tại là hơn 10 năm thì Tòa án sẽ không thụ lý vụ án nếu đơn khởi kiện yêu cầu phân chia di sản thừa kế. Tuy nhiên, Theo Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn như sau:
“2.4. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế
a. Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:
a.1. Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.
a.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.
a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.
b. Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền… thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản”.
Từ quy định trên có thể thấy, để phân chia di sản thừa kế này phải có sự đồng ý của tất cả các đồng thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc các thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia. Khi đó, di sản này sẽ được chuyển thành tài sản chung của các đồng thừa kế và được giải quyết theo quy định trên.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691