Giải quyết trường hợp đất chồng lấn
Ngày gửi: 16/01/2020 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Nội dung tư vấn
Thứ nhất, giải quyết vấn đề đất chồng lấn
Theo thông tin bạn trình bày, đất của bạn và hàng xóm chồng lấn lên nhau. Nghĩa là cùng một diện tích đất nhưng được ghi nhận trong sổ đỏ của cả hai gia đình. Sai sót này do cơ quan có thẩm quyền không kiểm tra và đo đạc kĩ khi cấp sổ đỏ cho hai nhà. Do đó để tách thửa đất cho con trước hết hai gia đình cần giải quyết xong phần đất đang bị chồng lấn để xác định phần đất này là của ai. Việc xác định phần đất chồng lấn này là của gia đình bạn hay của gia đình hàng xóm phụ thuộc vào nguồn gốc đất như thế nào? Nếu bạn chứng minh được phần chồng lấn này có nguồn gốc do gia đình bạn sử dụng ổn định lâu dài và hiện tại vẫn đang sử dụng thì đó là đất của gia đình bạn.
Sau khi xác định được nguồn gốc đất, bạn thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp theo quy định tại Điều 106 Luật đất đai 2013:
Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
Để tiến hành thủ tục đính chính, hai gia đình nộp bản gốc giấy chứng nhận đã cấp cho Văn phòng dăng ký đất đai để đính chính. Trong trường hợp mà sự sai sót do việc sử dụng đất của hai gia đình thì ngoài giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì còn bổ sung thêm Đơn đề nghị đính chính. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Thứ hai, thủ tục tách thửa
Sau khi đã giải quyết xong vấn đề chồng đất với gia đình bên cạnh thì gia đình bạn tiến hành thủ tục tách thử đất theo quy định của pháp luật. Cụ thể, tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa đất như sau:
Điều 75. Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai qua tổng đài: 024.6294.9155
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
b) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
4. Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Căn cứ theo quy định trên, cùng quy định tại Khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT có quy định hồ sơ tiến hành thủ tục tách thửa đất thì gia đình bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bạn nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xem xét hồ sơ và tiến hành các thủ tục cần thiết để tách thửa đất cho gia đình bạn. Đối với hai căn nhà tạm, nếu sau quá trình đo đạc địa chính, tách thửa mà không ảnh hưởng quyền lợi của các bên liên quan hoặc các bên có liên quan có thỏa thuận về việc không phá dỡ thì hai căn nhà dựng tạm sẽ không bị phá dỡ.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691