Hệ thống pháp luật

Giảm tiền sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL25321

Câu hỏi:

Tôi là người dân tộc Tày, mới lập gia đình và tách hộ ra ở riêng, tôi được bố mẹ chia cho 01 thửa đất trồng cây lâu năm, nay tôi muốn chuyển mục đích sang đất ở để xây dựng nhà thì có được giảm tiền sử dụng đất không? Xin cám ơn Luật sư!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Luật đất đai 2013 

Nghị định 45/2014/NĐ-CP

Thông tư 76/2014/TT-BTC 

2. Nội dung tư vấn

Các trường hợp được chuyển đổi mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 57 Luật Đất Đai 2013 như sau:

"1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp."

Theo Điểm b, Khoản 2, Điều 5 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định việc chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp, theo đó, đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất nông nghiệp trong hạn mức sử dụng thì thu tiền bằng tiền chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.

Căn cứ Điều 12, Nghị định 45/2014/NĐ-CP và Điều 14 Thông tư 76/2014/TT-BTC, đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo và không thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; công nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở khi được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất ở thì được giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở. Hộ gia đình nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được giảm tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi có đất được cấp Giấy chứng nhận, được công nhận quyền sử dụng đất, được chuyển mục đích sử dụng đất. Nếu trong trường hợp hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số tại vùng đặc biêt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn thì được miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức khi chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất ở theo Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, bạn là người dân tộc Tày, mới lập gia đình và tách hộ ở riêng, được chia thửa đất trồng cây lâu năm, nay muốn chuyển sang mục đích đất ở thì cần phải xác định gia đình bạn có thuộc địa bàn vùng kinh tế đặc biệt khó khăn hay không, có hộ khẩu thường trú tại địa phương đó hay không để xác định gia đình bạn thuộc đối tượng được miễn hay giảm tiền sử dụng đất và mức cụ thể như thế nào? 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn