Hệ thống pháp luật

Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL31154

Câu hỏi:

Kính gửi công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam! Tôi đã học tập và làm việc taị Hồ Chí Mính hơn 12 năm, ở trọ nhiều nơi, chủ nhà trọ có đăng ký tạm trú trong sổ nhà trọ. Hiện nay tôi chưa có sổ tạm trú . Nay tôi mua chung cư, hiện chung cư đã bàn giao nhà nhưng đang trong giai đoạn làm sổ nên không cho chuyển nhượng. Tôi chỉ có hợp đồng mua bán nhà của chung cư với chủ cũ, biên bản bàn giao nhà, ngoài ra còn có hợp đồng đặt cọc và hợp đồng ủy quyền giữa tôi và người bán công chứng tại phòng công chứng. Nay tôi muốn đăng ký tạm trú và sổ tạm trú thì cần những giấy tờ hồ sơ gì? Mong nhận được hướng dẫn! 

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

– Luật cư trú 2006

Nghị định 31/2014/NĐ-CP

– Thông tư 35/2014/TT- BCA

2. Nội dung tư vấn:

Khoản 2 Điều 30 Luật Cư trú 2006 quy định:

2. Ng­ười đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định của Điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ-CP trong trường hợp giấy tờ tài liệu, chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu có thể là một trong những giấy tờ sau: 

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai nếu đã có nhà ở trên đất

– Giấy phép xây dựng

– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ hóa giá thanh lý cuả nhà nước

– Hợp đồng mua nhà/ Giấy tờ về bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư để xây dựng bán

– Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; Giấy tờ về cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình theo di dân hoặc các đối tượng khác

 – Giấy tờ về Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có nội dung công nhận quyền sở hữu nhà ở có hiệu lực

– Nếu không có các giấy tờ nêu trên thì Giấy xác nhận của Ủy ban nhân cấp xã về nhà ở, đất ở trong có tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất

– Giấy tờ chứng minh đăng ký tàu, thuyền, phương tiện thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở hoặc nếu không thì cần có giấy xác nhận của ủy ban nhân dân xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện thuộc quyền sở hữu để ở; Giấy xác nhận về việc mua bán, tặng, cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện và địa chỉ bến gốc của phương tiện. Như vậy, trong trường hợp bạn có mua chung cư nhưng chưa chuyển nhượng được, mới chỉ có hợp đồng đặt cọc và hợp đồng ủy quyền thì không đủ căn cứ để xác định đây là nhà ở thuộc sở hữu của bạn. Vì vậy, trong trường hợp này, bạn cần có các giấy tờ khác chứng minh nhà ở được cho thuê, mượn, ở nhà bằng văn bản hoặc một số giấy tờ khác quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ-CP hoặc văn bản ủy quyền nếu có nội dung cho phép bạn sử dụng nhà của chủ cũ cũng được coi là giấy tờ hợp lệ; Nếu không có thì bạn cần có văn bản cam kết của bạn về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình và không có tranh chấp. 

Nếu đã có giấy tờ thì bạn chuẩn bị hồ sơ đăng ký tạm trú theo quy định tại Điều 16 Thông tư 35/2014/TT-BCA

>>> Luật sư tư vấn trực tuyến về thủ tục đăng ký tạm trú: 024.6294.9155

Trường hợp nào người dân phải đăng ký tạm trú? Trường hợp nào không phải đăng ký tạm trú?

Theo đó, hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:

– Bản khai nhân khẩu (mẫu HK01);

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02);

– Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp. 

– Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi bạn đăng ký thường trú.

Sau khi bạn chuẩn bị xong các giấy tờ trên bạn nộp hồ sơ cho cho Công an xã, phường, thị trấn nơi bạn đang ở. Và trong thời gian 03 ngày làm việc cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp sổ tạm trú cho bạn.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn