Hệ thống pháp luật

Giấy tờ của phương tiện và người điều khiển phương tiện khi xuất cảnh

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL32344

Câu hỏi:

Thưa luật sư cho tôi hỏi. Tôi có chiếc xe inova cho mượn, họ lại tự đi sang Trung Quốc buôn bán lợn và xảy ra tai nạn giao thông bên nước bạn cụ thể là đi qua cửa khẩu gồm 1 xe và xe của tôi xe inova đã bị lật, chết 2 người. Cửa khẩu tên là umatukhoòng Mường Tè Lai Châu. Cửa khẩu này có trạm kiểm soát và barie chắn, có bộ đội biên phòng canh gác và khi sang đã được bộ đội biên phòng cho sang không có giấy tờ gì. Vậy luật sư cho hỏi xe ô tô cá nhân có được tự sang Trung Quốc không và khi được sang thì cần những thủ tục gì? Tôi là chủ xe có được khiếu nại đồn biên phòng đó không và cần những thủ tục gì?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Nghị định 112/2014/NĐ-CP 

2. Nội dung tư vấn

Căn cứ Khoản 2 Điều 9 Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định phương tiện Việt Nam khi xuất cảnh sang cửa khẩu biên giới phải có những giấy tờ sau:

“2. Phương tiện Việt Nam và nước ngoài khi xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới phải có các loại giấy tờ sau:

a) Giấy đăng ký phương tiện;

b) Giấy phép liên vận, giấy phép vận tải;

c) Giấy phép vận chuyển hành khách (đối với phương tiện vận chuyển hành khách);

d) Giấy tờ về thủ tục hàng hóa (đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa);

đ) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;

e) Giấy bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với chủ phương tiện;

g) Giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”

Đối với người điều khiển phương tiện phải có những giấy tờ được quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 112/2014/NĐ-CP như sau:

– Giấy phép điều khiển phương tiện (đối với người điều khiển phương tiện);

– Giấy tờ khác theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế về vận tải đường bộ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Những giấy tờ tại Điều 8 Nghị định 112/2014/NĐ-CP gồm có:

– Công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (song phương) phải có một trong các loại giấy tờ sau:

Hộ chiếu ngoại giao; Hộ chiếu công vụ; Hộ chiếu phổ thông (gọi chung là hộ chiếu);

Hộ chiếu thuyền viên; Giấy thông hành biên giới; Giấy thông hành nhập xuất cảnh; Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới; Giấy thông hành hồi hương; Giấy thông hành; Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ Căn cước công dân (đối với cư dân biên giới Việt Nam trên tuyến biên giới Việt Nam – Lào, Việt Nam – Campuchia);

Các giấy tờ khác phù hợp để xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 024.6294.9155

Giấy thông hành biên giới; Giấy thông hành nhập xuất cảnh; Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới; Giấy thông hành hồi hương; Giấy thông hành; Giấy chứng minh nhân dân; Thẻ Căn cước công dân (đối với cư dân biên giới Việt Nam trên tuyến biên giới Việt Nam – Lào, Việt Nam – Campuchia);

 Các giấy tờ khác phù hợp để xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

– Cư dân biên giới Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh qua lối mở biên giới sử dụng giấy tờ phù hợp theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Đối với hành vi của Bộ đội biên phòng cố ý cho xe đi qua mà không kiểm tra các giấy tờ của xe và người điểu khiển. Khoản 1 Điều 11 Thông tư 09/2016/TT-BQP, quy định trách nhiệm chủ trì kiểm tra, kiểm soát, giám sát, hướng dẫn phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, ra vào, hoạt động, lưu trú trong khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 và Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP như sau:

 “1. Kiểm tra, kiểm soát, giám sát phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh

a) Kiểm tra, kiểm soát sơ bộ phương tiện, đảm bảo an ninh, an toàn đủ điều kiện để thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh;

Trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm, tiến hành kiểm tra riêng biệt, nghiêm ngặt theo quy định.

b) Kiểm tra giấy tờ của người điều khiển phương tiện, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định tại các Khoản 2, 3 Điều 9 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP:

– Kiểm tra tính hợp lệ giấy tờ của người điều khiển phương tiện, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh;

– Xác minh sự đồng nhất, phù hợp giữa giấy tờ với người điều khiển phương tiện và phương tiện.

e) Đăng ký thông tin người điều khiển phương tiện, phương tiện; đối chiếu với dữ liệu quản lý nghiệp vụ; lưu trữ thông tin theo quy định;

d) Thực hiện thủ tục cho người điều khiển phương tiện, phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh theo quy định.”

Theo quy định trên thì khi kiểm tra, kiểm soát phương tiện xuất cảnh, Bộ đội biên phòng thực hiện kiểm tra giấy tờ hoặc phát hiện vi phạm pháp luật. 

Xử phạt vi phạm hành chính đối với chủ xe hay người thuê xe

Như vậy, bạn có thể tố cáo hành vi của Bộ đội biên phòng về việc không kiểm sát, giám sát phương tiện khi đi qua cửa khẩu để xảy ra tai nạn giao thông.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn