Hành vi lấn, chiếm đất đai bị xử phạt như thế nào?
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Điều 3, Điều 203 Luật đất đai năm 2013;
– Điều 10 Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
2. Nội dung tư vấn
Về hành vi lấn chiếm đất đai:
Điều 3 Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất.
2. Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng hết thời hạn giao, cho thuê đất không được Nhà nước gia hạn sử dụng mà không trả lại đất hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai."
Hành vi lấn đất, chiếm đất là hành vi vi phạm quy định về đất đai và sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP, mức xử phạt hành chính tùy thuộc vào loại đất và mức độ vi phạm.
Nếu có căn cứ chứng minh người sở hữu đất liền kề lấn, chiếm đất thuộc quyền sử dụng của bạn thì bạn có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, bảo vệ quyền lợi cho bạn. Bạn có thể chứng minh thông qua giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ địa chính, thực địa đất đai,….
Điều 203 Luật đất đai năm 2013 quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
"Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;"
Trước tiên các bên tự hòa giải tranh chấp đất đai, trường hợp không hòa giải được thì yêu cầu Ủy ban nhân dân xã tiến hành hòa giải. Theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đơn, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tiến hành hòa giải. Nếu hết thời hạn trên mà Ủy ban nhân dân không giải quyết hoặc bạn không đồng ý với kết quả hòa giải thì bạn có thể nộp đơn khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc đơn yêu cầu giải quyết tới Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Về hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm mẹ bạn:
Đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm mẹ bạn thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a) Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, mức xử phạt từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
Nếu có hành vi xúc phạm nghiêm trọng mẹ bạn thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 121 Bộ luật hình sự 1999.
Đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm mẹ bạn thì mẹ bạn có thểm làm đơn tới cơ quan công an cấp xã nơi người có hành vi xúc phạm mẹ bạn đang cư trú để yêu cầu giải quyết.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691