Hệ thống pháp luật

Hậu quả pháp lý áp dụng với người lao động trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

Ngày gửi: 16/05/2019 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL36189

Câu hỏi:

Khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải chịu chế tài do Bộ luật lao động quy định bao gồm:

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Hợp đồng lao động được kí kết giữa người lao động với người sử dụng lao động trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện và tự chủ. Theo đó, hợp đồng lao động cũng chấm dứt theo một số quy định của pháp luật trong đó có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động. Theo quy định tại Điều 37 Bộ Luật lao động năm 2012 quy định như sau:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155  

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này“.

Theo đó, nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không thuộc một trong các căn cứ trên và theo thủ tục, thời hạn thông báo như trên thì người lao động nếu đơn phương thì sẽ chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Kèm theo đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì người lao động phải chịu chế tài theo quy định của pháp luật về lao động bao gồm: người lao động không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động; phải hoàn trả chi phí đào tạo nếu có và nếu người lao động vi phạm về thời hạn báo trước thì còn phải bồi thường số tiền tuong ứng với tiền lương của những ngày vi phạm không báo trước. Quy định này nhằm bảo đảm quyền lợi cho người lao động với tư cách là bên yếu thế trong hợp đồng lao động cũng như nâng cao ý thức cho người lao động tránh xâm phạm quyền lợi của người sử dụng lao động.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn