HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA NAM PHI VỀ MIỄN THỊ THỰC CHO NGƯỜI MANG HỘ CHIẾU NGOẠI GIAO VÀ HỘ CHIẾU CÔNG VỤ
LỜI NÓI ĐẦU
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nam Phi (sau đây gọi chung là “các Bên” và gọi riêng là “Bên”),
Với mong muốn tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác sẵn có giữa hai nước;
Với nỗ lực nhằm đơn giản hóa và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của những người mang hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ giữa hai nước,
Đã thỏa thuận như sau:
Điều 1. Miễn thị thực
Người mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ còn giá trị của một Bên được miễn thị thực nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và được tạm trú trên lãnh thổ Bên kia tối đa chín mươi (90) ngày kể từ ngày nhập cảnh.
Điều 2. Cơ quan có thẩm quyền
Các cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm thi hành Hiệp định này là:
(a) Về phía Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Bộ Ngoại giao và Bộ Công an;
(b) Về phía Chính phủ nước Cộng hòa Nam Phi là Bộ Nội vụ.
Điều 3. Thành viên cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự
1. Những người mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ còn giá trị của một Bên, được bổ nhiệm làm thành viên cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự tại Bên tiếp nhận, được miễn thị thực nhập cảnh, xuất cảnh và được lưu trú trên lãnh thổ Bên tiếp nhận trong suốt thời gian nhiệm kỳ công tác tại cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự.
2. Thành viên gia đình của những người nêu tại khoản 1 Điều này cũng được miễn thị thực nếu họ mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ còn giá trị.
Điều 4. Nhập cảnh và xuất cảnh
Những người mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ của một Bên sẽ nhập cảnh và xuất cảnh vào lãnh thổ Bên kia qua các cửa khẩu quốc tế.
Điều 5. Tôn trọng pháp luật
Những điều khoản của Hiệp định này không miễn cho những người mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ còn giá trị của một Bên nghĩa vụ tôn trọng pháp luật hiện hành liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh và lưu trú trên lãnh thổ của Bên kia.
Điều 6. Thông báo các văn bản liên quan
1. Các Bên thông qua đường ngoại giao trao đổi mẫu hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ, cũng như những thông tin về quy định sử dụng các loại hộ chiếu đó, trong vòng ba mươi (30) ngày trước ngày Hiệp định này có hiệu lực.
2. Mỗi Bên sẽ chuyển cho Bên kia, thông qua đường ngoại giao, mẫu của loại hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ mới hoặc mẫu được sửa đổi ít nhất ba mươi (30) ngày trước khi áp dụng loại hộ chiếu mới hoặc được sửa đổi.
3. Các Bên sẽ thông báo cho Bên kia bằng văn bản, thông qua đường ngoại giao bất kỳ thay đổi liên quan đến quy định về sử dụng hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ ít nhất ba mươi (30) ngày trước khi áp dụng các thay đổi đó.
Điều 7. Từ chối cho nhập cảnh và cấp hộ chiếu mới
1. Mỗi Bên được bảo lưu quyền tự ý từ chối cho nhập cảnh vào lãnh thổ của nước mình đối với bất kỳ người nào mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ của Bên kia.
2. Nếu người mang hộ chiếu ngoại giao hoặc công vụ còn giá trị của một Bên mất hộ chiếu trên lãnh thổ của Bên kia thì người đó phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại để có biện pháp thích hợp. Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự có liên quan sẽ cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ hoặc giấy tờ đi lại mới cho đương sự và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của Bên kia về việc cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ đi lại mới.
Điều 8. Đình chỉ thi hành Hiệp định
1. Mỗi Bên có quyền đình chỉ thi hành toàn bộ hoặc một phần Hiệp định này vì lý do trật tự công cộng, an ninh quốc gia hoặc sức khỏe cộng đồng.
2. Việc đình chỉ cũng như lý do của việc này phải được Bên đình chỉ thông báo bằng văn bản qua đường ngoại giao cho Bên kia và sẽ có hiệu lực ngay sau khi Bên đó nhận được văn bản thông báo này.
3. Bên đình chỉ sẽ bãi bỏ việc đình chỉ thi hành Hiệp định một cách sớm nhất có thể được bằng cách thông báo bằng văn bản qua đường ngoại giao cho Bên kia.
Điều 9. Giải quyết tranh chấp
Mọi tranh chấp nảy sinh giữa hai Bên liên quan đến việc giải thích, thi hành và áp dụng Hiệp định này sẽ được giải quyết một cách hữu nghị thông qua thương lượng hoặc tham vấn giữa hai Bên.
Điều 10. Sửa đổi Hiệp định
Hiệp định này có thể được sửa đổi theo thỏa thuận giữa hai Bên thông qua trao đổi công hàm qua đường ngoại giao.
Điều 11. Hiệu lực, thời hạn và chấm dứt hiệu lực
1. Hiệp định này có hiệu lực sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày ký.
2. Hiệp định này có hiệu lực vô thời hạn. Mỗi Bên có thể hủy bỏ Hiệp định bằng cách thông báo cho Bên kia bằng văn bản qua đường ngoại giao trước sáu (6) tháng về ý định hủy bỏ Hiệp định.
Để làm bằng, những người ký tên dưới đây, được Chính phủ nước mình ủy quyền, đã ký và gắn si Hiệp định này, thành hai bản gốc bằng tiếng Việt và tiếng Anh, các văn bản đều có giá trị như nhau.
Làm tại Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2007.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC | THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC |