Hệ thống pháp luật

Hình thức xử lý vi phạm quy định về thử việc

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL35879

Câu hỏi:

Hình thức xử lý vi phạm quy định về thử việc. Người sử dụng lao động bị xử phạt như thế nào khi vi phạm các quy định pháp luật về thử việc?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Vấn đề thử việc được quy định tại Bộ Luật lao động 2012 và Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động 2012 như sau:

– Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc. Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ Luật lao động 2012. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc.

–  Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây: Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.

–  Tiền lương trong thời gian thử việc: Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

–   Kết thúc thời gian thử việc: Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.

Tại Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Nghị định 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có quy định về các hình thức xứ lý vi phạm quy định về thử việc như sau:

– Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:

 Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ;

 Không thông báo kết quả công việc người lao động đã làm thử theo quy định của pháp luật.

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

 Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;

 Thử việc quá thời gian quy định;

 Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;

 Kết thúc thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

– Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc trả đủ 100% tiền lương của công việc đó cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định như: Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ; yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc; thử việc quá thời gian quy định; trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó.

Có thể thấy, pháp luật quy định nhiều hình thức xử lý đối với hành vi vi phạm quy định thử việc như phạt cảnh cáo, phạt tiền, ngoài ra đối với một số trường hợp người sử dụng lao động còn bị áp dụng biện pháp khắc phục là trả đủ 100% lương cho người lao động.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn