Hồ sơ và thủ tục hưởng chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý.
2. Nội dung tư vấn.
Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 16/2014/TT-BLĐTBXH hướng dẫn xác nhận và thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quy định về trợ cấp thờ cúng liệt sĩ:
"Điều 2. Hướng dẫn Điều 21 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP về trợ cấp thờ cúng liệt sĩ
1. Trường hợp liệt sĩ có nhiều con thì người thờ cúng liệt sĩ là một người con được những người con còn lại ủy quyền; nếu liệt sĩ chỉ có một con hoặc chỉ còn một con còn sống thì không phải lập biên bản ủy quyền.
Trường hợp con liệt sĩ có nguyện vọng giao người khác thực hiện thờ cúng liệt sĩ thì người thờ cúng là người được con liệt sĩ thống nhất ủy quyền.
Trường hợp liệt sĩ không có hoặc không còn con hoặc có một con duy nhất nhưng người con đó bị hạn chế năng lực hành vi, mất năng lực hành vi, cư trú ở nước ngoài hoặc không xác định được nơi cư trú thì người thờ cúng là người được gia đình hoặc họ tộc liệt sĩ ủy quyền.
2. Trường hợp người thờ cúng liệt sĩ chết trong năm nhưng trước thời điểm chi trả trợ cấp thì trợ cấp thờ cúng liệt sĩ của năm đó được chi trả cho người thờ cúng khác được ủy quyền.".
Trong trường hợp này, như những thông tin mà bạn đã cung cấp thì liệt sĩ không có con nên người thờ cúng sẽ là người được gia đình hoặc họ tộc liệt sĩ ủy quyền. Đồng nghĩa với việc, em trai liệt sỹ được hưởng trợ cấp thờ cúng chỉ khi được gia đình hoặc họ tộc ủy quyền.
Căn cứ theo Nghị định 31/2013/NĐ-CP và Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH quy định về trình tự, thủ tục người thờ cúng cần phải làm để hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ như sau:
– Người thờ cúng lập hồ sơ như sau:
Đơn đề nghị (Mẫu LS7).
Biên bản ủy quyền (Mẫu UQ).
Hồ sơ liệt sĩ.
– Người thờ cúng liệt sĩ có trách nhiệm lập và gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú:
Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Biên bản ủy quyền (Mẫu UQ).
>>> Luật sư tư vấn pháp luật về trợ cấp thờ cũng liệt sĩ: 024.6294.9155
– Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ nêu trên gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.
– Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm tổng hợp, lập danh sách kèm giấy tờ gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt– Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ gốc của liệt sĩ đang quản lý, ra quyết định trợ cấp thờ cúng.
Trường hợp hồ sơ gốc của liệt sĩ do địa phương khác quản lý thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị di chuyển hồ sơ gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc của liệt sĩ.
Và khi liệt sĩ không còn người hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng thì người thờ cúng được hưởng trợ cấp thờ cúng mỗi năm một lần với mức trợ cấp 500.000 đồng.
Trong khoảng thời gian từ khi ông Ngoại bạn mất (2004) đến nay, tiền trợ cấp thờ cúng sẽ không được hưởng bởi không có một quy định của pháp luật nào liên quan quy định về quyền lợi của người thờ cúng trong khoảng thời gian chưa được hưởng, bên cạnh đó, vấn đề về lập hồ sơ, xin hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là trách nhiệm của người thờ cúng liệt sỹ và kể từ khi hoàn thành xong tất cả thủ tục và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định trợ cấp thờ cúng thì người thờ cúng mới có quyền hưởng trợ cấp thờ cúng.
Hiện tại pháp luật không có quy định về truy lĩnh tiền trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691