Hỗ trợ kinh phí chuyến biển cho tàu cá khai thác thuỷ sản vùng khơi
Mã thủ tục: | 1.011801 |
Số quyết định: | 2409/QĐ-UBND |
Lĩnh vực: | Thủy sản |
Cấp thực hiện: | Cấp Huyện |
Loại thủ tục: | TTHC được luật giao quy định chi tiết |
Đối tượng thực hiện: | Công dân Việt Nam, Cán bộ, công chức, viên chức, Doanh nghiệp, Tổ chức (không bao gồm doanh nghiệp, HTX), Hợp tác xã |
Cơ quan thực hiện: | Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện |
Cơ quan có thẩm quyền: | Không có thông tin |
Địa chỉ tiếp nhận HS: | Không có thông tin |
Cơ quan được ủy quyền: | Không có thông tin |
Cơ quan phối hợp: | Không có thông tin |
Kết quả thực hiện: | - Quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt danh sách chủ sở hữu tàu cá được hưởng hỗ trợ kinh phí chuyến biển; - Số tiền được hưởng hỗ trợ theo quy định của chủ sở hữu tàu cá. |
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN
Trình tự thực hiện:
Tên bước | Mô tả bước |
---|---|
Bước 1: | Trong thời gian từ ngày 01 đến ngày 15 tháng cuối hàng quý, chủ sở hữu tàu cá nộp 01 bộ hồ sơ đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện nơi chủ tàu đăng ký hộ khẩu thường trú. |
Bước 2: | - Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của (UBND) cấp huyện kiểm tra, hướng dẫn thành phần hồ sơ: Nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh theo quy định; nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ, gửi phiếu hẹn trả kết quả cho cá nhân, tổ chức; số hóa hồ sơ, chuyển hồ sơ trên Hệ thống Thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh và chuyển hồ sơ giấy tới phòng Nông nghiệp/ Phòng Kinh tế của UBND cấp huyện. - Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, trực tuyến: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện xem xét tính đầy đủ, đúng quy định hồ sơ: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết bổ sung trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung; trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì gửi ngay phiếu hẹn, trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn hẹn trả kết quả qua điện thoại di động cho người có yêu cầu; số hóa hồ sơ, chuyển hồ sơ trên Hệ thống Thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh và chuyển hồ sơ giấy (đối với hồ sơ nộp qua dịch vụ bưu chính) tới phòng Nông nghiệp/ Phòng Kinh tế của UBND cấp huyện. |
Bước 3: | Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, phòng Nông nghiệp/ Phòng Kinh tế của UBND cấp huyện có văn bản đề nghị Chi cục Thủy sản tỉnh Nghệ An cung cấp thông tin về vị trí, thời gian chuyến biển tàu cá khai thác thủy sản vùng khơi. |
Bước 4: | Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của phòng Nông nghiệp/Phòng Kinh tế của UBND cấp huyện, Chi cục Thủy sản có văn bản trả lời về vị trí, thời gian chuyến biển tàu cá khai thác thủy sản vùng khơi gửi phòng Nông nghiệp/Phòng Kinh tế của UBND cấp huyện tổng hợp. |
Bước 5: | Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Chi cục Thủy sản, phòng Nông nghiệp/ Phòng Kinh tế của UBND cấp huyện tổ chức thẩm định hồ sơ và tổng hợp danh sách chủ sở hữu tàu cá đủ điều kiện được hưởng chính sách, số tiền hỗ trợ trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt. |
Bước 6: | Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách chủ sở hữu tàu cá đủ điều kiện được hưởng chính sách, số tiền hỗ trợ do phòng Nông nghiệp/ Phòng Kinh tế của UBND cấp huyện trình, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phê duyệt danh sách chủ sở hữu tàu cá được hưởng chính sách và số tiền hỗ trợ. |
Bước 7: | Sau khi có Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND cấp huyện trong thời hạn 05 ngày làm việc, phòng Tài chính - Kế hoạch của UBND cấp huyện hoàn tất thủ tục gửi Kho bạc Nhà nước chuyển tiền hỗ trợ vào tài khoản của chủ sở hữu tàu cá. |
Điều kiện thực hiện:
- Tàu cá tham gia khai thác thủy sản, có báo cáo vị trí hoạt động tại vùng khơi thông qua thiết bị giám sát hành trình trên hệ thống giám sát tàu cá của Tổng cục Thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Các loại giấy tờ (còn giá trị): Thẻ Căn cước công dân/giấy chứng minh nhân dân của chủ sở hữu tàu cá; Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá; Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy phép khai thác thủy sản và Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. - Hỗ trợ kinh phí chuyến biển; cước phí thuê bao dịch vụ cho thiết bị giám sát hành trình kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2025. |
CÁCH THỰC HIỆN
Hình thức nộp | Thời gian giải quyết | Phí, lệ phí | Mô tả |
---|---|---|---|
Trực tiếp | 23 Ngày làm việc | Phí : Không Đồng |
- Trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện. |
Trực tuyến | 23 Ngày làm việc | Phí : Không Đồng Không |
- Trực tuyến tại địa chỉ: http://dichvucong.nghean.gov.vn. |
Dịch vụ bưu chính | 23 Ngày làm việc | Phí : Đồng Không |
- Qua hệ thống bưu chính đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện. |
THÀNH PHẦN HỒ SƠ
Hồ sơ bao gồm:
Tên giấy tờ | Mẫu đơn, tờ khai | Số lượng |
---|---|---|
Đơn đề nghị hỗ trợ kinh phí chuyến biển cho tàu cá khai thác thuỷ sản vùng khơi (theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2023/NQ-HĐND, ngày 7/7/2023 của HĐND tỉnh Nghệ An). | Đơn đề nghị hỗ trợ chuyến biển.docx |
Bản chính: 1 Bản sao: 1 |
Các loại giấy tờ (còn giá trị): thẻ Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân của chủ sở hữu tàu cá; Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá; Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy phép khai thác thủy sản và Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. |
Bản chính: 1 Bản sao: 1 |
|
Lưu ý: Trường hợp nộp trực tiếp: Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp nộp qua dịch vụ bưu chính: Bản sao có chứng thực. Trường hợp nộp trực tuyến: Bản chụp bản chính hoặc bản sao có chứng thực. |
Bản chính: 1 Bản sao: 1 |
CĂN CỨ PHÁP LÝ
Số ký hiệu | Tên văn bản/Trích yếu | Ngày ban hành | Cơ quan ban hành |
---|---|---|---|
18/2017/QH14 | Luật Thủy sản | 21-11-2017 | Quốc Hội |
26/2019/NĐ-CP | nghị định 26/2019/NĐ-CP | 08-03-2019 | Chính phủ |