Hệ thống pháp luật

Học sinh lớp 10 điều khiển xe máy điện bị xử lý như nào?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL31564

Câu hỏi:

Học sinh lớp 10 đi xe máy điện không đội mũ bảo hiểm và khi đi không mang giấy tờ xe và chở người khác cũng không đội mũ bảo hiểm sẽ bị phạt như thế nào? Học sinh lớp 10 đã đủ tuổi để sử dụng xe máy điện chưa? Xin cảm ơn. 

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Căn cứ Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định điều kiện của người lái xe như sau:

“1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe”

Theo quy định pháp luật, người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3. Trong trường hợp của bạn, bạn là học sinh lớp 10, do bạn không nói rõ ngày tháng sinh nên không xác định được chính xác bạn đã đủ 16 tuổi hay chưa? Nếu bạn đủ 16 tuổi thì bạn được phép được khiển xe máy điện. Nếu bạn chưa đủ 16 tuổi thì bạn chưa đủ tuổi điều khiển xe máy điện.

Đối với hành vi không đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe máy điện, bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm i) khoản 3 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP như sau:

“Điều 6: Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

…..

…..

i) Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;

… ".

Khi tham gia giao thông bạn không đội mũ bảo hiểm sẽ bị xử phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 nghìn đồng, người ngồi trên xe máy điện không đội mũ bảo hiểm sẽ bị xử phạt hành chính từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Đối với hành vi không có giấy đăng ký xe, bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a) Khoản 3 Điều 17 Nghị định 46/2016/NĐ-CP như sau:

Độ tuổi và thời gian tham gia dân quân tự vệ mới nhất 2020

"Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định;

… "

Khi điều khiển xe không có giấy đăng ký xe sẽ bị xử phạt hành chính từ 300.00 đồng đến 400.000 đồng.

Nếu bạn chưa đủ 16 tuổi, có hành vi điều khiển phương tiện thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 46/2016/ NĐ-CP như sau:

"Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô

… ".

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn