Hệ thống pháp luật

Hỏi về cấp bìa đỏ khi có tranh chấp đất với trường học

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24079

Câu hỏi:

Gia đình tôi đã ở trên một mảnh đất hơn 20 năm nhưng không có sổ đỏ, lại có tranh chấp với trường học thì bây giờ tôi muốn làm sổ đỏ thì có được không, nếu không thì bây giờ tôi phải làm gì để có thể làm sổ đỏ?? Cám ơn Luật sư.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Tại khoản1 và khoản 4 Điều 50 Luật Đai 2003 quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất: “ 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

4.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.”

Tại điểm d khoản 2 điều 41 Nghị định 181/2004/NĐ- CP về thi hành Luật Đai 2003 quy định: “ 2. Nhà nước không cấp giấy nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau:

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155    

d: người đang sử dụng đất mà không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật đất đai.”

Như vậy theo quy định trên thì điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) đối với đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc có giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đai 2003 có hiệu lực thì đất gia đình bạn sinh sống phải là đất không có tranh chấp, tuy nhiên thì đất mà gia đình bạn đang sinh sống lại đang có tranh chấp vì vậy gia đình bạn sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trường hợp của gia đình bạn thuộc vào trường hợp nhà nước không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thứ hai: Giải pháp.

Trong trường hợp gia đình bạn có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 ở trên để chứng minh cho diện tích đang tranh chấp là diện tích thuộc sở hữu của gia đình bạn thì gia đình bạn có thể lên Ủy ban nhân dân xã xuất trình những giấy tờ liên quan chứng minh cho diện tích đang tranh chấp thuộc sở hữu của gia đình bạn nếu chứng minh được thì gia đình bạn xin xác nhận không có tranh chấp rồi tiến hành thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

Chuyên viên tư vấn: Đoàn Thị Huyền

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn