Hệ thống pháp luật

Hỏi về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL38031

Câu hỏi:

Cho em hỏi nếu công ty đơn phương muốn chấm dứt hợp đồng lao động 1 năm với người nước ngoài trong khi người ta chỉ mới làm việc được 5 tháng, không có vi phạm gì thì theo luật công ty phải đền bù bao nhiêu? Nếu công ty không chịu đền bù thì phải kiện ở đâu? Thủ tục như thế nào?Em cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật lao động 2012

2. Nội dung tư vấn

Thứ nhất, về việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người nước ngoài.

Người sử dụng lao động chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn với người lao động khi có những căn cứ được quy định tại Điều 38, Bộ luật lao động 2012. Cụ thể, người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong những trường hợp sau:

"a. Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b. Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người lao động làm theo hợp đồng không xác định thời hạn, đã điều trị 6 tháng liên tục đối với người lao động làm theo hợp đồng xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người lao động làm việc theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động hồi phục, người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng;

c. Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn phải thu hẹp sản xuất, giảm việc làm;

d. Người lao động không có măt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày tạm hoãn hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật."

Như vậy, việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn đối với người nước ngoài đó là trái với quy định của pháp luật khi người nước ngoài đó không có bất kỳ vi phạm nào theo quy định của công ty.

Thứ hai, quy định về thời gian báo trước.

Trong trường hợp này thì công ty phải có nghĩa vụ báo trước cho người lao động một khoảng thời gian hợp lý theo quy định của pháp luật. Cụ thể, theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Bộ luật lao động 2012 như sau:

“2. Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng phải báo cho người lao đông biết trước:

a. Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b. Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c. Ít nhất 03 ngày đối với hợp trường hợp tại Điểm b, Khoản 1, Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Căn cứ vào các quy định của pháp luật thì bạn có thể xem xét việc công ty có vi phạm về quy định báo trước đối với người lao động trong trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Thứ ba, về trách nhiệm của công ty khi quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là trái với quy định của pháp luật.

Trong trường hợp của người lao động nước ngoài nói trên, khi người nước ngoài đó bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không thuộc bất kì trường hợp nào trong các trường hợp trên thì căn cứ theo Điều 42 Bộ luật lao động 2012 có quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

1. Phải nhận người lao động ở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền lương bồi thường theo quy định tại Khoản 1, Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48, Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền lương bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 Bộ luật này, hai bên thỏa thuận bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn công việc, vị trí đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại Khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm thời hạn báo trước thì phải bối thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Thứ tư, Trong trường hợp này, nếu phía công ty không thực hiện đúng những quy định trên, người lao động có thể gửi đơn yêu cầu Ban chấp hành Công đoàn công ty tiến hành hòa giải tại cơ sở mặc dù pháp luật quy định đây là trường hợp phải thông qua hòa giải cơ sở. Nếu phiên hòa giải không thành, hoặc không tiến hành hòa giải được trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải hoặc một trong hai bên tranh chấp không thực hiện những thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp. Người lao động nước ngoài sẽ gửi đơn lên Tòa án nhân dân tỉnh nơi công ty có trụ sở chính.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn