Hệ thống pháp luật

Hỏi về đuổi việc nhân viên khi đang mang thai

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL36684

Câu hỏi:

Xin chào luật sư. Cho tôi được hỏi. Trong hợp đồng lao động nữ, bên sử dụng người lao động có quy định không được mang thai trong thời gian hợp đồng lao động thì có đúng theo quy định hay không? Khi hợp đồng lao động còn thời hạn nhưng cán bộ nhân sự của bên sử dụng lao động tạo áp lực cho lao động nữ đang mang thai và bảo viết đơn xin thôi việc vì đã sai quy định thai sản trong hợp đồng là đúng hay sai? Hợp đồng đến tháng 9 là hết thời hạn. Nhưng tháng 12 lao động nữ mới sinh con và trong thời hạn trước tháng12 lao động nữ vẫn hoàn thành chỉ tiêu công việc, nhưng bên sử dụng người lao động không ký hợp đồng nữa vì đã vi phạm thai sản trong hợp đồng vậy có được không? Chân thành nhờ luật sư tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật dân sự 2005;

– Bộ luật lao động 2012;

2. Nội dung tư vấn:

Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Hợp đồng lao động cũng được coi là 01 giao dịch dân sự theo quy định tại Bộ luật dân sự 2005. 

"1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;

b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;

c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.

2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định."

Mặt khác, Điều 17 Bộ luật lao động 2012 quy định nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động như sau:

"1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.

2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội."

Như vậy, hợp đồng lao động trước hết là sự thỏa thuận của các bên, mà sự thỏa thuận này phải tự nguyện và không trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội. Cho đến nay, pháp luật vẫn chưa có quy định cụ thể nào về vấn đề này. Bởi vậy, không thể đưa ra khẳng định quy định người lao động không được mang thai khi đang làm việc tại công ty là vi phạm điều cấm của pháp luật.

Tuy nhiên, khoản 3, Điều 155, Bộ luật lao động 2012 cũng quy định:

“Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.”

>>> Luật sư tư vấn pháp luật sa thải lao động nữ khi mang thai: 024.6294.9155

Bởi vậy, kể cả trong trường hợp đã có sự thỏa thuận trước trong hợp đồng thì người sử dụng lao động cũng không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với lao động nữ vì lý do mang thai. Nếu công ty chấm dứt hợp đồng lao đọng với bạn vì lý do mang thai, thì đã vi phạm pháp luật về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Bạn có quyền yêu cầu công ty thực hiện nghĩa vụ với bạn theo Điều 42 Bộ luật lao động 2012 như sau:

"1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước."

Để đảm bảo quyền lợi cho bạn, bạn có thể làm đơn tố cáo tới Phòng lao động thương binh xã hội cấp huyện hoặc Tòa án nhân dân nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn