Hệ thống pháp luật

Hỏi về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL25175

Câu hỏi:

Năm 1962 theo tiếng gọi của Đảng gia đình tôi lên định cư vùng kinh tế mới ở miền núi. Tôi sinh năm 1973, trước năm 1993, học hết cấp hai (năm1988) bố mẹ cho tôi một miếng đất làm ốt mưu sinh, từ thời gian đó đến nay tôi đã ở trên mảnh đất đó và không có tranh chấp. Năm 1997 tôi lập gia đình, đã nhiều lần tôi làm hồ sơ xin cấp giấy quyền sử dụng đất tuy hồ sơ hợp lệ từ xóm, xã nhưng lên đến địa chính huyện thì trả lời là hồ sơ chưa đủ căn cứ. Tôi xin hỏi nếu hồ sơ của tôi thay đổi năm ra ở từ 1988 thành năm nào hay phải làm như thế nào để đủ căn cứ được giấy quyền sử dụng đất. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Luật đất đai 2013

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP

2. Nội dung tư vấn

Theo như bạn trình bày, gia đình bạn đã sử dụng ổn định, lâu dài từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nhưng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 nên gia đình bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

Các căn cứ để xác định việc sử dụng đất ổn định, lâu dài được xác định theo khoản 2 Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP gồm:

Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

Trường hợp bạn không có một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc trên giấy tờ không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.

Theo thông tin bạn cung cấp, trước năm 1993, bạn được bố mẹ cho một miếng đất làm ốt mưu sinh, từ thời gian đó đến nay tôi đã ở trên mảnh đất đó và không có tranh chấp. Năm 1997 bạn lập gia đình, sử dụng ổn định (không tranh chấp), nay được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương thì gia đình bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định trên.

Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo quy định của Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT bao gồm:

Điều kiện xin cấp sổ đỏ? Các điều kiện cần có để được cấp sổ đỏ?

– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK

– Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất trong trường hợp đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP

– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

– Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

– Chứng minh nhân dân, hộ khẩu gia đình

Hồ sơ được nộp đến Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có đất.

Thời gian thực hiện thủ tục hành chính: 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn