Hệ thống pháp luật

Hỏi về trường hợp vợ lấy tài sản

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL40685

Câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có một vấn đề rất bức xúc như sau: Tôi và vợ tôi lấy nhau đã lâu đã có một cháu 4 tuổi. Gần đây vợ tôi toàn đi về muộn, sau đó cô ấy cũng bỏ nhà đi luôn, tôi đã trình báo công an về vấn đề này. Sau đó ít lâu tôi có đi công tác xa, vợ tôi đã cùng một người đàn ông về nhà lấy két sắt đi, trong két sắt có 1 chỉ vàng , một sổ đỏ là tài sản chung, và có hơn 20 triệu là tiền mặt riêng của tôi do hoạt động kinh doanh riêng của tôi mới thu được. Đồng thời có quan hệ bất chính ở nhà tôi, tôi đã trình báo lên cơ quan công an về vấn đề này và bên công an đã tiến hành chụp giữ lại hiện trường cụ thể. Vậy hỏi luật sư là tôi có thể yêu cầu giải quyết theo hướng nào, vì đó là vợ tôi và tài sản lại bao gồm cả tài sản chung và tài sản riêng nữa, tôi xin cảm ơn! Đồng thời tôi cũng không muốn người đàn ông kia ảnh hưởng đến gia đình tôi tôi phải làm gì ?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Thứ nhất: Hướng giải quyết

Hành vi của người vợ là đã bỏ đi và sau đó lợi dụng cơ hội anh đi công tác đến lấy tài sản thì hoàn toàn có thể cấu thành tội trộm cắp tài sản, bởi lẽ trong đó vẫn có tài sản riêng của anh.

Theo quy định tại  Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi 2009

Điều 138. Tội trộm cắp tài sản

“1.Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.”

Như vậy, anh có thể làm đơn yêu cầu lên cơ quan công an điều tra tiến hành điều tra vụ án và đòi lại quyền lợi chính đáng cho mình. Theo đó chị vợ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trôm cắp tai sản.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Thứ hai: Xử lý trường hợp đối với người đàn ông đi cùng vợ anh:

Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

đ) Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;

e) Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng việc ly hôn để vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để trốn tránh nghĩa vụ tài sản”.

Theo Điều 147 của Bộ luật Hình sự quy định:

“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”

Như vậy, anh có thể làm đơn tố cáo gửi lên cơ quan công an nơi mà người đàn ông này cư trú để được giải quyết. Theo đó người đàn ông này có thể sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính và trách nhiệm hình sự.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ   Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155   để được giải đáp.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn