Hỏi về xác định tài sản chung của vợ chồng
Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Thứ nhất: Quan hệ vợ chồng.
Tại Khoản 1 Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam 2000 quy định: “…..Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng”.
Như vậy theo quy định trên thì người đã có chồng mà chung sống với người khác như vợ chồng ở nước ngoài thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng.
Tại Khoản 8 Điều 8 Luật hôn Nhân và gia đình về Ly hôn quy định: “Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng’;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
Thứ hai, Tài sản chung.
Tại Khoản 1 Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam về Tài sản chung của vợ chồng quy định: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời ký hôn nhân; tài sản mà vợ chồng thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chông thỏa thuận là tài sản chung”….
Theo quy định trên thì số tài sản của người vợ sau khi chia với người chồng ở nước ngoài thì đó là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (tức là tài sản chung của vợ và chồng người Việt Nam), số tài sản này được tạo ra trong thời kỳ hôn nhân và do vợ tạo ra do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ trong thời kỳ hôn nhân.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
Chuyên viên tư vấn: Đoàn Thị Huyền
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691