Hệ thống pháp luật

Hợp đồng góp vốn là gì? Các lưu ý khi ký hợp đồng góp vốn mua đất?

Ngày gửi: 19/09/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL26035

Câu hỏi:

Xem thêm: Góp vốn kinh doanh bằng giá trị giấy nhận nợ có hợp pháp không? Tôi có câu hỏi muốn được tư vấn về vấn đề đất đai. Vài năm trước đây mẹ tôi (A) cùng dì và cậu (tổng cộng 3 người: A, cậu B, dì C) chung tiền mua mảnh đất của ông D, lúc đó vì ông D yêu cầu sang tên gấp để có tiền, nên 2 người A, C đồng ý cho B đứng tên quyền sử dụng mảnh đất đó, định là sau đó sẽ cắt chia lại sau. Nhưng vài tháng trước cậu B thông báo cho A và C là sẽ chuyển quyền sử dụng đất đó cho con gái lớn là M. Hiện tại A và C yêu cầu B phải cắt đất lại nhưng B nói miếng đất đó là đất ruộng chưa lên thổ không thể cắt 3 phần được. Sau đó A, C yêu cầu B yêu cầu con gái M làm giấy tay chứng nhận là A và C có bao nhiêu m2 diện tích trong mảnh đất đó rồi cùng đi công chứng. Nhưng B và M vẫn im hơi lặng tiếng không chịu làm gì hết. A và C làm vậy là vì đã có 1 số chuyện tranh chấp khác xảy ra và họ không còn tin tưởng M nữa, vì nếu sau này chưa cắt được đất mà cậu B mất. Lúc đó M sẽ nói mảnh đất đó do M sở hữu thì sao. Xin quý công ty giải đáp thắc mắc giúp tôi.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Trước hết cần làm rõ xem khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tuy B là người đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng 3 người A, B và C có lập văn bản thỏa thuận xác nhận việc chung tiền, có nêu rõ lý do 3 người mua mà chỉ có 1 người đứng tên không, có tiến hành công chứng, chứng thực văn bản đó không, hay là có ai làm chứng hay không… Đây là những căn cứ giúp giải quyết vụ việc khi có tranh chấp sảy ra.

Nếu B và M vẫn không có ý định hợp tác trong việc giải quyết vụ việc, cố tình phủ nhận quyền sử dụng đất của A và C thì A và C có thể tiến hành theo phương thức sau:

Trước tiên cần tiến hành hòa giải tại UBND cấp xã

Điều 202 Luật đất đai 2013:

“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.  2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

…”

Nếu việc tiến hành hòa giải ở UBND cấp xã không thành thì có thể tiến hành khởi kiện tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong trường hợp này là Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi có đất đang tranh chấp. Khi nộp đơn khởi kiện cần phải nộp kèm theo các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là hợp pháp.

2. Tranh chấp về việc góp tiền mua đất sở hữu chung

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn